Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 31/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Đồng Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 07/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2014/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 07 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 239/TTr-SNV ngày 14/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ VÀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện (cơ quan Nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh giao biên chế công chức) theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
b) Công chức trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, gồm:
- Công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Công chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Công chức là người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Công chức trong tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP bao gồm các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
1. Thực hiện đúng các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, công chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, đồng thời có sự phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp; thường xuyên chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các công tác được phân cấp quản lý của các ngành, các cấp.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản lý; đảm bảo việc kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
4. Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức của ngành, địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu trong công tác cán bộ, công chức: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức; không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NHỮNG NỘI DUNG PHÂN CẤP
Mục 1. SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ VÀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức; thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban Giám sát kỳ thi tuyển; phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức.
2. Trình Bộ Nội vụ: Xem xét, cho ý kiến tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ; bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức đã có thông báo nghỉ hưu.
3. Báo cáo Bộ Nội vụ về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức.
4. Xây dựng Kế hoạch thi nâng ngạch công chức lên cán sự, chuyên viên và tương đương trình Bộ Nội vụ phê duyệt; thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức, Ban Giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức; phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch công chức lên cán sự, chuyên viên và tương đương.
5. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, dài hạn.
6. Cử cán bộ, công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết định bổ nhiệm, xếp ngạch, chuyển ngạch chuyên viên chính và tương đương; bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm ngạch thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính; bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Sở, Ban ngành tỉnh (trừ trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh).
7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo quy định của pháp luật.
8. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch chuyên viên chính và tương đương.
9. Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đi nước ngoài theo quy định hiện hành.
10. Quyết định cho cán bộ, công chức được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của pháp luật.
11. Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật đối với cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
12. Nhận xét, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức là Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
14. Trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc quyết định khen thưởng đối với cán bộ, công chức.
15. Bãi bỏ hoặc hủy bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quyết định những nội dung khác có liên quan đến công tác cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những nội dung được nêu từ Khoản 1 đến Khoản 11 và từ Khoản 14 đến Khoản 16 Điều 3 Quy định này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
3. Quyết định tuyển dụng công chức theo quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định bổ nhiệm, xếp ngạch, chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này).
5. Thỏa thuận với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch lương chuyên viên chính và tương đương).
6. Quyết định điều động công chức, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, cấp ủy viên cấp huyện): Từ Sở, Ban ngành này sang Sở, Ban ngành khác; từ Sở, Ban ngành tỉnh sang cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và ngược lại; từ Sở, Ban ngành tỉnh sang cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ngược lại; từ cơ quan thuộc huyện (huyện, thị xã, thành phố) này sang cơ quan thuộc huyện khác và ngược lại; từ cơ quan cấp tỉnh được giao biên chế công chức sang đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và ngược lại.
7. Quyết định thuyên chuyển công chức, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý): Từ cơ quan Nhà nước sang cơ quan Đảng, đoàn thể sau khi có ý kiến tiếp nhận bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; từ cơ quan Nhà nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đến công tác tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Công ty Cổ phần có vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước (gọi chung là doanh nghiệp nhà nước) đến công tác tại các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
8. Tiếp nhận và điều động công chức: Từ các cơ quan, đơn vị theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; từ ngoài tỉnh đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; từ các cơ quan Đảng, đoàn thể đến công tác tại các cơ quan của Nhà nước, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
9. Quyết định biệt phái đối với công chức đến công tác tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
10. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển; quyết định tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
11. Quyết định xét chuyển viên chức hiện đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan, tổ chức được giao số lượng người làm việc thành công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh, cấp huyện, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
12. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh, cấp huyện, sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
13. Kiểm tra và duyệt biên chế trong danh sách bảng lương của Sở, Ban ngành tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm.
14. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
15. Thanh tra, kiểm tra các cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh, cấp huyện về việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ hoặc hủy bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến công tác cán bộ, công chức theo sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm và báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của cơ quan, đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp.
2. Quyết định phân công công chức hoặc chỉ đạo cơ quan trực thuộc quyết định phân công công chức hướng dẫn công chức tập sự (người tập sự) theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nội dung được nêu từ Khoản 1 đến Khoản 11 và từ Khoản 14 đến Khoản 16 Điều 3 Quy định này.
6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch lương chuyên viên chính và tương đương).
7. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch lương chuyên viên chính và tương đương), sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
8. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, dài hạn; cử hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đi nước ngoài theo quy định hiện hành.
9. Xét duyệt và quyết định cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tiếp nhận, điều động công chức từ cơ quan khác đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, thuyên chuyển công chức thuộc thẩm quyền quản lý đến công tác tại cơ quan, đơn vị khác.
12. Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ: Trình cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ; xét chuyển viên chức hiện đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thành công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước; quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
13. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc Sở, Ban ngành tỉnh (điều động công chức trong nội bộ của cơ quan).
14. Ban hành văn bản đề nghị Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Sở, Ban ngành tỉnh (Đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tài chính).
15. Quyết định bố trí (phân công) phụ trách kế toán Sở, Ban ngành tỉnh, bổ nhiệm Kế toán trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc (Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục được giao biên chế công chức), sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
16. Ban hành văn bản cho chủ trương để Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc quyết định phân công phụ trách kế toán, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
17. Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
18. Xác định vị trí việc làm là biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc (cơ quan được giao biên chế công chức và số lượng người làm việc).
19. Thanh tra, kiểm tra các cơ quan hành chính trực thuộc về việc thi hành các quy định của pháp luật về công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
21. Báo cáo, thống kê, tổ chức đánh giá, xếp loại công chức hàng năm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá công chức là Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh; quản lý và lưu trữ hồ sơ công chức thuộc cơ quan theo quy định.
Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện những nội dung được nêu tại Khoản 1, từ Khoản 3 đến Khoản 12 và từ Khoản 17 đến Khoản 20 Điều 5 Quy định này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công công chức hướng dẫn công chức tập sự (người tập sự) theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
5. Ban hành văn bản cho chủ trương để Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công phụ trách kế toán, sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
6. Báo cáo, thống kê, tổ chức đánh giá, xếp loại công chức hàng năm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức thuộc cơ quan theo quy định.
7. Chỉ đạo Phòng Nội vụ cấp huyện kiểm tra các cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện về việc thi hành các quy định của pháp luật về công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính (Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục được giao biên chế công chức) trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức hàng năm, gửi đến cơ quan chủ quản (gọi chung là Sở, Ban ngành tỉnh) tổng hợp theo quy định.
2. Quyết định phân công công chức hướng dẫn công chức tập sự (người tập sự) theo quy định của pháp luật.
3. Nhận xét, đánh giá và đề nghị Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo Sở, Ban ngành tỉnh về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của cơ quan và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức.
6. Trình Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức.
7. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, dài hạn, gửi đến Sở, Ban ngành tỉnh tổng hợp; trình Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh cử hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đi nước ngoài theo quy định hiện hành.
8. Tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh quyết định cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
9. Tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật (nếu có).
10. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục.
11. Tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh đề nghị Giám đốc Sở Tài chính xem xét, thỏa thuận về bổ nhiệm Kế toán trưởng, phân công phụ trách kế toán Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục.
12. Quyết định phân công phụ trách kế toán Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh.
13. Trình Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh xem xét, quyết định thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật đối với công chức thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục theo quy định của pháp luật.
14. Tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh xác định vị trí việc làm là biên chế công chức thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục (cơ quan được giao biên chế công chức và số lượng người làm việc).
15. Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
16. Báo cáo, thống kê, tổ chức đánh giá, xếp loại công chức hàng năm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; quản lý và lưu trữ hồ sơ công chức thuộc cơ quan.
Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy hoặc của Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, gồm các chức vụ như sau:
a) Giám đốc Sở và tương đương, Phó Giám đốc Sở và tương đương (Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế.
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định là công chức.
d) Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
3. Quyết định phân công công chức lãnh đạo, quản lý kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan khác theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức vụ được nêu tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này.
2. Trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những nội dung được nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
3. Trình Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét và cho ý kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức vụ:
a) Trưởng phòng và tương đương (Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Chi cục trưởng và Thủ trưởng tổ chức tương đương Chi cục, Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Bệnh viện, Hiệu trưởng các trường và các chức vụ là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức) thuộc Sở, Ban ngành tỉnh.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng ban) thuộc Sở, Ban ngành tỉnh.
c) Trưởng phòng và tương đương (Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra và các chức vụ là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ban hành văn bản thỏa thuận với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức vụ được nêu tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Thanh tra, kiểm tra các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến công tác tổ chức công chức theo sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh
1. Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên thuộc Sở, Ban ngành tỉnh theo quy định hiện hành, gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp để hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Ban hành văn bản trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ các chức vụ được nêu tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 9 Quy định này, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Quyết định luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý đối với các chức vụ được nêu tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 9 Quy định này đảm bảo theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định phân công công chức lãnh đạo, quản lý kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh theo quy định.
7. Ban hành văn bản cho chủ trương để Thủ trưởng các cơ quan hành chính (Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục) trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với công chức, gồm các chức vụ như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục.
8. Quản lý và lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Cấp ủy cùng cấp.
2. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định hiện hành, gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp để hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định hiện hành.
4. Ban hành văn bản trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ các chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ các chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Quyết định luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý đối với các chức vụ Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Quyết định phân công công chức lãnh đạo, quản lý kiêm nhiệm chức vụ Trưởng phòng và tương đương các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
9. Ban hành văn bản cho chủ trương để Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ là Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện được xác định là công chức, sau khi có ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Nội vụ.
10. Quản lý và lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính (Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục được giao biên chế công chức) trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh
1. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục, gửi đến Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh xem xét và cho ý kiến.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý đối với chức vụ Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh.
3. Quyết định phân công công chức lãnh đạo, quản lý kiêm nhiệm chức vụ là Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Chi cục và tổ chức tương đương Chi cục theo quy định.
Điều 13. Về thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
Trình tự, thủ tục thực hiện quy trình (lập hồ sơ) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định hiện hành.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai quy định này đến Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị về việc thực hiện quy định này.
2. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung theo quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 07/09/2010
Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/12/2008 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành định mức xăng, dầu cho các loại xe ô tô có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức phí qua phà Mỹ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của “Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai” kèm theo Quyết định 55/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 29/2003/QĐ-UB về bảng tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa và quyết định 88/2004/QĐ-UB về bổ sung bảng tiêu chuẩn xây dựng khóm, ấp văn hóa Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 75/2003/QĐ-UB Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 49/2007/QĐ-UBND Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn thanh toán khối lượng các dự án tạm ngưng chẩn bị thủ tục Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013