Quyết định 101/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 101/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 21/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2009/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 21 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 576/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 10 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đính kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà Ban hành Quy định về việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung khoản 7 Điều 38 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Bãi bỏ điểm 3 Mục I Phần A của Quy định giá các loại đất năm 2009 ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (Phụ lục 2 kèm theo Bảng giá đất).
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Cơ quan Tài chính là đơn vị đã được phân cấp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước đây (quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh), nay tiếp tục thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xem xét giải quyết đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết) đã được cơ quan Tài chính thẩm định trước ngày 01 tháng 10 năm 2009, nay tiếp tục thực hiện trình thẩm định và phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bổ sung một số nội dung bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn sót hoặc trình xử lý các vướng mắc, tồn tại, các khiếu nại liên quan đến các trường hợp đã được phê duyệt, chi trả tại các phương án nêu trên.
- Trường hợp các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết) đã được cơ quan Tài chính thẩm định trước ngày 01 tháng 10 năm 2009, nay thực hiện trình thẩm định lại hoặc trình phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phương án đã được thẩm định nêu trên.
4. Việc thẩm định, trình phê duyệt đối với phương án tổng thể
Trường hợp các dự án đã được phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 nay chuẩn bị lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhưng trong dự án đầu tư không thể hiện nội dung của phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc có thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhưng không đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 57 bảng ban hành quy định kèm theo Quyết định này, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án tổng thể theo các nội dung tại khoản 2 Điều 57 bảng quy định kèm theo Quyết định này. Thẩm quyền phê duyệt đối với phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong trường hợp này được thực hiện theo thẩm quyền phê duyệt của dự án đầu tư, cụ thể là:
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đối với các phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định đối với các phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có văn bản đề xuất nội dung cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư các dự án; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các điều 34, 35 và 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, bao gồm:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở); trung tâm dịch vụ du lịch, trong đó có khách sạn cao cấp; trung tâm hội chợ triển lãm, bao gồm:
- Các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản; dự án trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng trung tâm dịch vụ du lịch, trong đó có khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.
- Các dự án xây dựng nhà ở xã hội; dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư; dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Các dự án nêu tại điểm này phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
k) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng bao gồm:
- Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;
- Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
m) Sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
n) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
o) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
p) Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 90 của Luật Đất đai bao gồm:
- Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);
- Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
q) Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
r) Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.
2. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), thì trước khi ký kết điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhà nước hỗ trợ;
b) Khi nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Cơ quan thực hiên chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này mà không có chỗ ở nào khác thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở;
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới;
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.
4. Hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp.
5. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn ao được công nhận đất ở.
6. Hỗ trợ khác.
Chương II.
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này thì được bồi thường.
2. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
3. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng nhà chung cư hoặc bằng tiền. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà chung cư, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền như sau:
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở chung cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở chung cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 Quy định này.
4. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất. thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Nghĩa vụ tài chính phải trừ trên đây được xác định cho thửa đất bị thu hồi.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp nêu trên lớn hơn tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
h) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
i) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
k) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
m) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
n) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất được Nhà nước giao để trồng rừng nhưng không trồng rừng.
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
9. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện cấp theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh hoặc tương đương cấp;
- Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở và đăng ký nhà đất.
- Sổ chứng nhận sở hữu nhà.
2. Có một trong các loại quyết định giao đất sau đây:
- Quyết định giao đất, cấp đất của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định.
- Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở;
- Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định cho sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng nhà và đất, biên bản bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
- Quyết định bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, thị xã bán theo giá thị trường căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ chứng nhận sở hữu do các huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, gồm các loại:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, gồm các loại:
- Giấy tờ mua bán đất trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
- Văn tự bán nhà có đóng dấu thu thuế trước bạ và Sở Xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển quyền sở hữu;
- Giấy đăng ký trước bạ;
- Giấy mua bán, sang nhượng đất, nhà ở được cơ quan công chứng hoặc chính quyền xã, phường xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển nhượng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không quy định bắt buộc theo mẫu nào.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, gồm:
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Danh mục các loại giấy tờ theo phụ lục 1 kèm theo quy định này).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý và bố trí sử dụng, hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
12. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
4. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ chứng từ làm cơ sở tính hỗ trợ thì người bị thu hồi đất lập hồ sơ báo cáo về chi phí đã đầu tư, thời gian đầu tư, thời gian sử dụng còn lại gửi các cơ quan chuyên môn liên quan để xem xét thẩm định. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng chất lượng còn lại của công trình nhân với chi phí xây dựng mới ở mức thấp nhất của công trình có tính năng kỹ thuật tương đương trên địa bàn.
Điều 10. Diện tích đất để tính bồi thường
1. Diện tích đất để tính bồi thường là diện tích đất thu hồi, được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất, đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp đất có các loại giấy tờ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 Quy định này nhưng trên giấy tờ đó không xác định rõ hoặc không đúng với thực tế sử dụng đất thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ hồ sơ lưu trữ tại các cơ quan chức năng liên quan, hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 11 Quy định này (trường hợp không có hồ sơ lưu trữ để xác minh) để xác định diện tích, loại đất, thời điểm sử dụng đất được bồi thường theo quy định.
2. Trường hợp phải áp dụng hạn mức đất để xác định diện tích đất được bồi thường đất nông nghiệp theo khoản 5 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 4 Điều 15 Quy định này thì áp dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối với đất bị thu hồi có nhà ở tuy không có các loại giấy tờ theo quy định nhưng thuộc khoản 6, khoản 8 Điều 8 Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 7 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Phần diện tích bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích vườn ao nhưng không được công nhận đất ở được bồi thường theo đất vườn ao khoản 3 theo Điều 12 Quy định này.
4. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d) Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 11. Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Trường hợp người bị thu hồi đất không có một trong những loại giấy tờ thuộc khoản 6, khoản 8 Điều 8 của Quy định này và không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất theo khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải làm bản kê khai theo mẫu (Phụ lục 4) và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận (Phụ lục 2). Trước khi xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải thẩm tra, xác minh và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để nhân dân biết và tham gia ý kiến. Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp hoặc ý kiến khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã xác nhận. Nội dung xác nhận phải ghi rõ: nguồn gốc đất; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm ranh giới, mốc giới, khuôn viên đất; thời điểm sử dụng đất và diện tích, mục đích sử dụng đất tương ứng với từng thời điểm.
2. Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp được bồi thường, hỗ trợ theo Điều này bao gồm:
a) Đất trồng cây hàng năm, gồm: đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm: đất rừng sản xuất là rừng trồng;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất làm muối;
e) Đất nông nghiệp khác, là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
3. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
3.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó.
Diện tích được tính hỗ trợ bằng tiền đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi; Diện tích được tính hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% - 50% giá đất ở trung bình tại khu vực có đất thu hồi theo mức giá quy định trong Bảng giá đất của địa phương (giá đất quy định tại Điểm 1 khoản 1 Điều này). Giá đất ở trung bình là giá đất ở bình quân của các thửa đất ở có giá cao nhất và thấp nhất của khu vực có đất thu hồi được hỗ trợ.
Mức hỗ trợ và diện tích đất để tính hỗ trợ cụ thể tại các địa bàn như sau:
a) Mức hỗ trợ:
Loại đất |
Thành phố Nha Trang (xã, phường) |
Thị xã Cam Ranh (xã, phường) |
Các huyện còn lại (thị trấn, xã) |
Đất trồng cây lâu năm |
50% giá đất ở |
50% giá đất ở |
50% giá đất ở |
Đất trồng cây hàng năm |
40% giá đất ở |
40% giá đất ở |
40% giá đất ở |
Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác |
30% giá đất ở |
40% giá đất ở |
40% giá đất ở |
b) Trường hợp thửa đất nông nghiệp bị thu hồi gồm nhiều loại đất khác nhau thì tổng diện tích được hỗ trợ cho các loại đất không được vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định trên (năm lần hoặc hai lần); diện tích từng loại đất nông nghiệp để hỗ trợ được tính theo tỷ lệ tương ứng của từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi.
c) Trường hợp trong cùng một dự án, các thửa đất thuộc phạm vi được hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này, nằm giáp ranh ở hai địa bàn hành chính (giữa thị trấn với xã hoặc giữa phường với xã,...) mà giá đất hỗ trợ xác định theo tiêu chí trên có các mức giá khác nhau thì các thửa đất thuộc phạm vi hỗ trợ trong cùng dự án đó được áp dụng theo mức giá của thửa đất có giá hỗ trợ cao nhất.
Hạn mức giao đất ở tại địa phương được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2005, về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung một số điều của Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp, hạn mức công nhận đất ở đối với truờng hợp thửa đất có vườn ao cho các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà”.
Đất vườn, ao, đất nông nghiệp, Khu dân cư, thửa đất tiếp giáp ranh giới khu dân cư được giải thích tại phụ lục 7 kèm theo quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất cộng thêm 5% giá đất cho mỗi năm còn lại theo hợp đồng giao khoán đất nhưng không quá 100% giá đất bồi thường cho diện tích đất bị thu hồi và không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định. Trường hợp do chi phí đầu tư vào đất mà làm tăng giá trị đất và phải hỗ trợ theo giá đất mới thì tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cộng với mức hỗ trợ trên đây không vượt quá 100% giá đất bồi thường theo mức giá mới để tính hỗ trợ.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định, lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Trường hợp giao đất để trồng rừng nhưng không trồng rừng thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên bộ số 80/2003/TTLB/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không có đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 8 Quy định này, nếu trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
8. Trường hợp thu hồi đất là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) từ trước 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ theo khoản 1, 2, 3 Điều 8 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 7 quy định này, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không tranh chấp thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
4. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không có giấy tờ theo khoản 1, 2, 3 Điều 8 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 7 quy định này, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không tranh chấp thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
Điều 14. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường đối với đất ở
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Điều 41 Quy định này.
2. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ về đất được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này.
3. Trường hợp trong khuôn viên đất ở có đất vườn, ao thì diện tích đất vườn, ao để tính bồi thường theo đất ở được xác định theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, và hạn mức đất quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, như sau:
a) Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng:
- Đất thuộc khu dân cư nông thôn:
+ Các xã đồng bằng: 2.000m2.
+ Các xã miền núi, hải đảo: 5.000m2.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 750m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Cam Lâm: 900m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 1.000m2.
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 450m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 300m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Cam Lâm:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 540m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 360m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2.
- Các xã thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 1.200m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 800m2.
- Các xã còn lại:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2.
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng:
- Đất thuộc khu dân cư nông thôn:
+ Các xã đồng bằng: 400m2.
+ Các xã miền núi, hải đảo: 1.000m2.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 150m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Cam Lâm: 180m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 200m2.
4. Trường hợp đất của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức cũ, nay được tính bồi thường theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB , nhưng diện tích để tính bồi thường không được vượt quá diện tích thửa đất thu hồi.
Trường hợp thửa đất thu hồi đã chuyển nhượng một phần đất ở, thì phần diện tích chuyển nhượng phải trừ khỏi hạn mức tính bồi thường.
5. Trường hợp thửa đất ở có các loại đất khác (trừ đất vườn, ao), đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó không ghi rõ vị trí đất ở, bị giải tỏa một phần, thì được xét bồi thường theo đất ở. Khi bồi thường sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý trừ đi phần diện tích đất ở đã bồi thường trong hạn mức đất ở đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần diện tích còn lại nếu đủ để xây dựng nhà ở theo quy chuẩn xây dựng hiện hành thì cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất theo hạn mức đất ở mới và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Căn cứ vào nguồn gốc, tính chất pháp lý, thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và các điều kiện để được bồi thường về đất quy định tại Điều 8 Quy định này đối với thửa đất thu hồi để xác định mức bồi thường và nghĩa vụ tài chính cho từng người sử dụng đất có đất bị thu hồi như sau:
a) Đất bị thu hồi thuộc một trong trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất (hoặc thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất) theo quy định (trừ trường hợp được miễn, giảm).
c) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này, và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
d) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường theo diện tích đất ở được xác định theo khoản 3 Điều này.
đ) Đất bị thu hồi là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều này được bồi thường theo đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ không xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà nhiều tầng, có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, thì bồi thường đất ở chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường đất. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên không tự thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường đất ở, thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường đất cho các đối tượng như sau:
a) Nhà 2 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 30% tiền bồi thường;
b) Nhà 3 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 20%, hộ tầng 3 được 10% tiền bồi thường;
c) Nhà 4 tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 10%, hộ tầng 4 được 5% tiền bồi thường;
d) Nhà 5 tầng trở lên: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 8%, hộ tầng 4 được 5%, hộ tầng 5 được 2% tiền bồi thường; hộ tầng 6 trở lên không được bồi thường đất.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp;
- Từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
- Từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
- Từ đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng chênh lệch giá giữa giá đất trồng cây lâu năm với giá đất trồng cây hàng năm nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
b) Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho từng trường hợp cụ thể. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tỷ lệ % theo giá của thửa đất liền kề không thuộc hành lang an toàn công trình và được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (sau đây gọi chung là Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư).
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 18. Xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất
1. Trường hợp diện tích thửa đất còn lại sau khi thu hồi không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành, thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường như phần đất bị thu hồi.
Sau khi nhà nước thu hồi và bồi thường thì phần diện tích thu hồi này sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu là đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất thuôc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát triển đô thị.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo giá thị trường.
3. Các trường hợp mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những trường hợp không có giấy tờ hợp pháp về nhà đất, chia tách thửa đất chia tách hộ, nhập hộ khẩu, nhập khẩu từ nơi khác về, lấn chiếm đất dưới mọi hình thức từ sau thời điểm có quyết định thu hồi thì không được xét bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.
5. Trường hợp người bị thu hồi đất có diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi Nhà nước thu hồi không đủ điều kiện để sản xuất, nếu người bị thu hồi đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích đất nông nghiệp còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý và bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
Điều 19. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 9 bản Quy định này nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III.
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 20. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn lẻ; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình); cây trồng trên đất.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
4. Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
5. Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, kể cả cây trồng trên đất.
7. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng do chủ đầu tư tự tổ chức lập, sở chuyên ngành thẩm định. Đồng hồ điện, nước, hệ thống điện thoại, cáp quang được bồi thường chi phí lắp đặt, di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Giá trị của nhà, công trình = Diện tích bị giải tỏa X Đơn giá xây dựng mới của loại nhà công trình tương đương.
Đơn giá xây dựng mới của từng loại nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp do đặc tính của nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì giá trị bồi thường được tính bằng dự toán chi phí xây dựng của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khi bị phá dỡ một phần, mà phần diện tích còn lại không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
3. Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến công trình khác gắn liền với công trình bị phá dỡ trong cùng một khuôn viên đất như nhà vệ sinh, bếp, giếng nước, bể chứa nước sinh hoạt... nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình bị ảnh hưởng. Mức bồi thường như sau:
Giá trị của nhà, công trình = Khối lượng X Đơn giá xây dựng mới của loại công trình tương đương.
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-C ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 22. Các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình
Nhà, công trình trên đất tạm giao, thuê đất hợp pháp hoặc đất ở nhờ mà đất đó có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường. Việc chi trả tiền bồi thường thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Nhà, công trình không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ tính chất hợp pháp của đất, nhà, công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
b) Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999, nếu phê duyệt từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 phải được công bố; nếu phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 phải được công bố và cắm mốc) hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 23. Các trường hợp không được bồi thường, không được hỗ trợ
1. Nhà, công trình không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
2. Nhà, công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999) hoặc công bố và cắm mốc (nếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phê duyệt sau ngày 23 tháng 7 năm 1999), hoặc khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ hoặc phải trả chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp Quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường. Các trường hợp đó là:
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hết thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
Điều 24 . Xử lý tài sản sau khi bồi thường
1. Đối với trường hợp giải tỏa một phần: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải tự tổ chức phá dỡ và hoàn thiện công trình, và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo đúng thời gian đã cam kết.
2. Đối với trường hợp giải tỏa toàn bộ
a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu tư theo đúng thời gian đã cam kết. Trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng nhà, công trình xây dựng trên đất đã bồi thường thì người bị thu hồi đất được phá dỡ để sử dụng toàn bộ vật liệu thu hồi.
b) Đối với nhà công trình của các tổ chức, doanh nghiệp: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng đúng thời gian đã cam kết. Chủ đầu tư của dự án chịu trách nhiệm lập phương án thanh lý tài sản và tổ chức thanh lý tài sản theo đúng quy định hiện hành. Giá trị vật tư thu hồi được ghi giảm chi phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trong chi phí đầu tư của chủ đầu tư.
1. Các loại công trình (trừ công trình là nhà, công trình khác quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này) được bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng của công trình có kết cấu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình phải giải tỏa được cơ quan chuyên môn thẩm định, phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tùy theo tính chất của các công trình kỹ thuật hạ tầng, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ quan thẩm định cụ thể như sau:
a) Công trình có mức bồi thường trên 300 triệu sẽ do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định như sau:
- Đối với công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật: Sở Xây dựng thẩm định.
- Đối với các công trình về điện: Sở Công nghiệp thẩm định;
- Đối với các công trình về bưu chính viễn thông: Sở Bưu chính - Viễn thông thẩm định.
- Đối với các công trình giao thông: Sở Giao thông - Vận tải thẩm định;
- Đối với các công trình Thủy lợi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
b) Công trình có mức bồi thường từ 300 triệu trở xuống sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
2. Trường hợp công trình kỹ thuật hạ tầng không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng đã hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 26. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu xây dựng từ trước ngày 23 tháng 01 năm 1991 (ngày ban hành Quyết định số 87/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thống nhất quản lý nhà ở thuộc diện Nhà nước trực tiếp quản lý trong toàn tỉnh Khánh Hòa) được bồi thường 100% giá trị phần diện tích cơi nới thêm theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Nếu xây dựng từ ngày 23 tháng 01 năm 1991 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường hỗ trợ như sau :
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%;
- Được cơ quan quản lý (không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.
c) Tự xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ và người sử dụng phải tự tháo dỡ, di dời.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê; trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 27. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Bồi thường di chuyển mồ mả bao gồm bồi thường chi phí về đất đai và chi phí di chuyển như sau:
a) Chi phí đất đai được tính theo mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại địa điểm chuyển đến theo quy hoạch nghĩa trang của địa phương.
b) Đối với chi phí di chuyển mồ mả (bao gồm chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp) được áp dụng theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2.Việc di dời mồ mả:
a) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện di dời theo quy định.
b) Đối với số mồ mả không có người kê khai hoặc không thực hiện việc di dời thì tổ chức Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư thực hiện di dời theo quy định.
Điều 28. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
1. Đối với các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Trung ương quản lý thì việc bồi thường cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối với các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý, khi thu hồi đất thì việc bồi thường di chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu được tính vào dự án đầu tư để thanh toán cho đơn vị có chức năng thực hiện. Chủ dự án phải lập thiết kế dự toán công trình có quy mô tương tự trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành để làm cơ sở thanh toán tiền bồi thường.
Điều 29. Bồi thường hỗ trợ chi phí đầu tư làm ao, đìa nuôi trồng thủy sản và đồng muối
Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà bị thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường thiệt hại về đất theo quy định này còn được bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng ao, đìa theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Bồi thường 100% chi phí đầu tư đối với các trường hợp có quyết định giao đất hoặc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của cấp có thẩm quyền.
b) Hỗ trợ 80% chi phí đầu tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
c) Hỗ trợ 60% chi phí đầu tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
d) Trường hợp người bị thu hồi đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nhưng đã tự chuyển mục đích sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 70% chi phí đầu tư. Trường hợp không phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư.
đ) Các trường hợp tự lấn chiếm đất công, luồng lạch để làm đìa tôm, ao cá thì không được xét hỗ trợ chi phí đầu tư.
e) Những máy móc thiết bị phục vụ sản xuất phải tháo dỡ được hỗ trợ 30% giá trị còn lại của máy móc đó.
Điều 30. Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi
1. Mức bồi thường về các loại cây trồng trên đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá rừng trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường; trường hợp chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, Sở Thủy sản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 31. Xử lý bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1. Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được xử lý như sau:
a) Trường hợp bị thu hồi một phần diện tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc, chủ đầu tư sẽ phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc chi trả bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ trước khi bị phá dỡ.
b) Trường hợp phải di dời toàn bộ
Nếu là dự án sử dụng đất thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không tính bồi thường, đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu là dự án sử dụng đất thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì tính bồi thường và nộp toàn bộ số tiền bồi thường vào ngân sách nhà nước, đơn vị bị ảnh hưởng được bố trí trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp các đơn vị Hành chính sự nghiệp được giao nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước mà cho người khác thuê thì đơn vị đó tự giải quyết chấm dứt và thanh lý hợp đồng cho thuê. Người thuê không được xét bồi thường, hỗ trợ.
Điều 32. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Chương IV.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 33.
a) Trường hợp di chuyển đến nơi ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp di chuyển đến nơi ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải toả được hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp di chuyển đến nơi ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải toả được hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp di chuyển đến nơi ở mới ra ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ 7.500.000 đồng/hộ.
e) Các hộ gia đình, cá nhân xây dựng công trình sau thời điểm có quy hoạch được duyệt (đối với quy hoạch được phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch được phê duyệt sau ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy hoạch được phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2004) đến ngày có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc đến ngày có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án đầu tư) thì được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ di chuyển theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.
g) Không xét hỗ trợ di chuyển cho các trường hợp mới chuyển đến ở từ sau ngày có có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án đầu tư).
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt theo dự toán chi phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
3. Người bị thu hồi toàn bộ đất ở, không còn chỗ ở khác, đã bàn giao mặt bằng giải tỏa; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư, thì được bố trí vào nhà ở tạm, hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực các phường của thành phố Nha Trang là 1.200.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 120.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 800.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 80.000 đồng/người/tháng.
d) Thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư cộng thêm 3 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ kể từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chổ ở.
đ) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc đối tượng được bố trí vào nhà ở tạm hoặc phải thuê nhà trong khi chờ giao đất hoặc nhà tái định cư thì được hỗ trợ thêm một lần di chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 12 Bản Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian sáu (06) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội bình thường đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội bình thường đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ căn cứ vào báo cáo giá thị trường 6 tháng đầu năm (hoặc 6 tháng cuối năm) của Sở Tài chính.
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành bảng quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của bảng quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó; Không hỗ trợ ổn định đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày có quy hoạch được duyệt.
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng làm cơ sở để hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
c) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư xem xét lập dự toán hỗ trợ cho vụ sản xuất đầu tiên tương ứng diện tích đất nông nghiệp được bồi thường theo giá thời tại điểm xét hỗ trợ và được cơ quan chuyên ngành tại địa phương xác nhận.
6. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
7. Trường hợp hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện được xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 4 và 5 và 6 Điều này có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong từng thời kỳ, thì được xét hỗ trợ một lần để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian để tính hỗ trợ được quy định như sau :
a) Mức hỗ trợ
Đối tượng |
Mức hỗ trợ (đồng/người/tháng) |
Các hộ được công nhận hộ nghèo theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. |
30.000 |
Các hộ được công nhận hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao động và Thương binh xã hội quy định. |
40.000 |
b) Thời gian tính hỗ trợ
Tỉ lệ diện tích đất NN bị thu hồi/ |
Thời gian tính hỗ trợ (năm) |
Từ 30% đến 40% |
3 |
Từ trên 40% đến 50% |
4 |
Từ trên 50% đến 60% |
5 |
Từ trên 60% đến 70% |
6 |
Từ trên 70% đến 80% |
7 |
Từ trên 80% đến 90% |
8 |
Từ trên 90% |
9 |
Điều 35. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp thuộc khoản 2 Điều 34 quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 4 lần giá đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 03 năm 2005 và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mức hỗ trợ cho các đối tượng theo từng địa bàn quy định tại Phụ lục 8 kèm theo quy định này.
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích thấp nhất trong khu tái định cư, khu chung cư được bố trí cho dự án. Việc áp dụng theo hình thức này chỉ được thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện sau:
- Địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
- Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm nêu tại Điểm a khoản này phải phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt.
Chủ dự án có trách nhiệm liên lệ với các cơ sở đào tạo dạy nghề trên địa bàn để cơ quan chuyên môn phổ biến cho người dân bị thu hồi đất về phương hướng chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với trình độ của người dân tại khu vực bị thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề thì chủ dự án lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định trước khi trình phê duyệt cùng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động thì ưu tiên tuyển dụng lao động đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp.
4. Trường hợp cá biệt, hộ gia đình là cán bộ hưu (cả vợ và chồng), gia đình thương binh liệt sỹ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không thuộc diện theo tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 34 Quy định này, Ủy ban nhân dân xã, phường xem xét đề nghị hỗ trợ ổn định đời sống cho từng hộ.
Điều 36. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 33 Quy định này, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
2. Trường hợp giao trả mặt bằng đúng thời hạn quy định thì được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng theo mức hỗ trợ tại khoản 5, 6 Điều 38 Quy định này.
Điều 37. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Hộ gia đình, các nhân thuộc đối tượng gia đình chính sách khi phải di chuyển đến nơi ở mới ngoài việc được hỗ trợ di chuyển theo khoản 1 Điều 33 bản Quy định này còn được hỗ trợ thêm như sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động: 3.000.000 đồng/hộ.
b) Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ); gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hỗ trợ di chuyển.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng được theo khoản 2 Điều 21 bản Quy định này, nếu phần đất còn lại đủ diện tích xây dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất đó thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 1.500.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ thuê nhà:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng được theo khoản 2 Điều 21 bản Quy định này, nếu phần đất còn lại đủ diện tích xây dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất đó và không còn chỗ ở nào khác, đã thực hiện giao trả mặt bằng giải tỏa thì được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 33 Quy định này trong thời gian 03 tháng.
4. Hỗ trợ ổn định đời sống:
Các trường hợp không thuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống tại khoản 1 Điều 34 bản Quy định này thì được hỗ trợ như sau:
Người bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở và xây dựng lại nhà ở trên diện tích đất còn lại thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đảm bảo để xây dựng nhà ở theo đúng quy chuẩn xây dựng hiện hành, hoặc bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng.
5. Mức hỗ trợ và giá gạo hỗ trợ theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 34 Quy định này.
a) Người có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn 01 năm trở lên;
b) Người không thuộc đối tượng tại điểm a khoản 6 Điều này được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong các trường hợp sau:
- Trẻ em mới sinh.
- Vợ hoặc chồng của người tại điểm a khoản 6 Điều này.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề nay trở về nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thường trú).
- Người đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo về nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thường trú).
c) Không hỗ trợ ổn định đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày có quy hoạch được duyệt.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã dược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, bị thu hồi một phần diện tích đất đang sử dụng được hỗ trợ kinh phí đo vẽ, chỉnh lý biến động đất đai trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mới theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Mức hỗ trợ căn cứ theo diện tích đất còn lại, đơn giá đo vẽ và phí, lệ phí chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiền hỗ trợ do người được nhà nước giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất thì Tổ chức phát triển quỹ đất đứng ra chi trả.
8. Trường hợp cần áp dụng biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, thì tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 39. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, có kế hoạch xây dựng và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 40. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 41. Các trường hợp được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng ở theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Quy định này mà không có chỗ ở nào khác.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác.
4. Hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở, đủ điều kiện bố trí tái định cư mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ và hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên chung sống trên đất ở bị thu hồi, có hộ khẩu tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được duyệt (đối với quy hoạch phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch phê duyệt từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến ngày 01 tháng 7 năm 2006), hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy hoạch phê duyệt từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2006), thì được xét giao thêm 1 lô đất hoặc một căn hộ chung cư theo giá thị trường không qua đấu giá, trừ trường hợp đã được giải quyết giao thêm đất theo khoản 6 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, không đủ điều kiện được bồi thường đất ở và đang ở tại nơi có đất bị thu hồi, mà không có chỗ ở nào khác.
6. Hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở, mức diện tích đất thu hồi từ 300m2 trở lên đối với các phường nội thành Nhà Trang; đối với đất ở đô thị các huyện, thị xã từ 500m2 trở lên; đối với đất ở nông thôn 1.000m2 trở lên, được bồi thường về đất ở thì được giao thêm 1 lô đất tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư.
Điều 42. Diện tích và giá đất tái định cư
1. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo phân lô quy hoạch khu tái định cư. Diện tích đất ở không vượt quá hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tái định cư là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa phê duyệt giá đất tái định cư thì khi phê duyệt giá đất tái định cư phải xác định lại theo giá đất tại thời điểm tính bồi thường, hỗ trợ.
Giá bán nhà tái định cư, giá cho thuê nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng trường hợp trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa phương.
3. Trường hợp được giao thêm 1 lô đất theo khoản 4 Điều 41 bản Quy định này, giá đất được tính như sau:
a) Nếu tổng diện tích đất tái định cư và đất được giao thêm nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất bị thu hồi thì toàn bộ diện tích đất giao tính theo giá đất tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này;
b) Nếu tổng diện tích đất tái định cư và đất được giao thêm lớn hơn diện tích đất bị thu hồi:
- Trường hợp lô đất ở thu hồi có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư, thì lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư tính theo giá đất tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, lô đất giao thêm tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất.
- Trường hợp lô đất ở thu hồi có diện tích lớn hơn lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư (nhưng nhỏ hơn tổng diện tích giao theo tiêu chuẩn tái định cư và diện tích được giao thêm), thì phần diện tích đất giao bằng với diện tích đất bị thu hồi tính theo giá đất tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, phần diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất và được tính cho thửa đất giao thêm.
Điều 43. Bố trí tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý dự án hoặc cơ quan được giao trách nhiệm bố trí tái định cư thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên bố trí tái định cư trong khu vực dự án cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Những trường hợp bị ảnh hưởng bởi nhiều dự án thì chỉ được xét chính sách tái định cư một lần.
1. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc đối tượng được giao nhà ở, đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
Suất tái định cư tối thiểu được quy định để xét hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp bố trí tái định cư bằng nhà ở chung cư: Hộ gia đình, cá nhân có số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà và đất nhỏ hơn giá trị một suất nhà ở chung cư tối thiểu theo quy định này là tám mươi hai (82) triệu đồng thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang: bốn mươi ba (43) triệu đồng;
- Các xã thuộc thành phố Nha Trang; các phường thuộc thị xã Cam Ranh và thị trấn các huyện: ba mươi sáu (36) triệu đồng;
- Các xã thuộc thị xã Cam Ranh và các huyện: ba mươi (30) triệu đồng.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này.
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung được tính để hỗ trợ là hai mươi lăm (25) triệu đồng và mỗi hộ đủ điều kiện theo quy định trên chỉ được hỗ trợ một lần.
3. Khái niệm suất tái định cư tối thiểu và suất đầu tư hạ tầng được quy định tại phụ lục 7 kèm theo bản quy định này.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án đầu tư do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
Chương VI.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT CÓ THỜI HẠN
Điều 47. Thu hồi đất có thời hạn
Đất nằm ngoài phạm vi dự án mà cần cho việc phục vụ thi công dự án thì được thu hồi đất có thời hạn. Diện tích đất cần thu hồi, thời gian thu hồi, bồi thường thiệt hại do bị thu hồi đất sẽ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ chung của dự án theo Điều 48, 49, 50 Quy định này.
Điều 48. Bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất có thời hạn
1. Đất bị thu hồi đất có thời hạn nếu do sử dụng để thực hiện dự án mà làm biến dạng đất thì được bồi thường theo nguyên tắc đảm bảo phục hồi nguyên trạng như trước khi bị thu hồi.
2. Bồi thường thiệt hại về đất có thể thực hiện một trong 2 cách sau:
b) Tổ chức thực hiện dự án thực hiện việc thi công phục hồi nguyên trạng đất.
a) Người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền để tự thực hiện việc phục hồi nguyên trạng đất như trước khi bị thu hồi đất có thời hạn. Mức bồi thường theo dự toán chi phí phục hồi do Hội đồng bồi thường lập và được cơ quan chức năng chuyên môn thẩm định.
3. Chi phí phục hồi đất bị thu hồi đất có thời hạn do tổ chức thực hiện dự án chi trả và không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 49. Bồi thường thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn
1. Tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn nếu có thiệt hại, hư hỏng hoặc phải đập phá thì tùy loại tài sản được bồi thường như quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 Quy định này.
2. Nếu tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn là nhà ở phải đập phá toàn bộ và phải tạm di chuyển chổ ở, thì ngoài tiền bồi thường theo khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ chi phí di chuyển theo điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 33 Quy định này; được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm theo điểm a, b khoản 3 Điều 33 Quy định này cho cả thời gian thu hồi đất có thời hạn cộng thêm 3 tháng tính từ ngày trả lại đất.
3. Nếu tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn là máy móc, thiết bị di dời được thì được bồi thường chi phí tháo lắp, vận chuyển, di dời theo quy định tại khoản 7, Điều 20 Quy định này.
Điều 50. Bồi thường thiệt hại ngừng sản xuất
Người sử dụng đất nếu có thiệt hại ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn thì được bồi thường thu nhập cho thời gian ngừng sản xuất khi bị thu hồi đất có thời hạn và thời gian khôi phục sản xuất sau khi được trả lại đất như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp: tùy thời gian thu hồi đất và vụ mùa sản xuất, được bồi thường theo số vụ mùa phải ngừng sản xuất hoặc mất thu nhập. Mức bồi thường mỗi vụ mùa bằng thu nhập sau thuế bình quân vụ mùa năm trước liền kề. Thu nhập sau thuế được xác định bằng tổng doanh thu mỗi vụ mùa trừ tổng chi phí tạo ra doanh thu của vụ mùa tương ứng, và trừ đi các khoản thuế phải nộp theo quy định.
2. Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: được bồi thường thu nhập hàng tháng cho cả thời gian ngừng sản xuất và khôi phục sản xuất. Mức bồi thường bằng thu nhập sau thuế hàng tháng theo mức thu nhập bình quân của năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.
3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn có thuê lao động thì người lao động được bồi thường theo Điều 32 Quy định này.
Chương VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Điều 52. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất: là đơn vị sự nghiệp có thu, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện.
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
b) Tổ chức phát triển quỹ đất: chủ trì hoặc phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ giải phóng mặt bằng.
3. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng
3.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển Quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo các nội dung sau:
a) Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
b) Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;
d) Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Trường hợp thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài chính;
b) Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
c) Đại diện cơ quan Kế hoạch và Đầu tư;
d) Chủ đầu tư;
đ) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi;
e) Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành lập tổ công tác để giúp Hội đồng kiểm tra, kiểm kê thiệt hại (Biên bản kiểm kê theo Phụ lục 3), xác minh thực tế nhu cầu tái định cư và tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối tượng bị thu hồi đất. Thành phần tổ công tác gồm:
- Giám đốc Ban quản lý dự án làm tổ trưởng;
- Các thành viên khác gồm đại diện ngành Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, và một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 54. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nguyên tắc làm việc: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản do Hội đồng đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự phù hợp chính sách, pháp luật của phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
c) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 55. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm
- Giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức kiểm kê bồi thường, xác minh nhu cầu tái định cư và tham mưu cho cấp thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối tượng bị thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng trình tự quy định tại Điều 60 Quy định này.
3. Đại diện cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm: Xác định giá tài sản (trừ giá nhà và các công trình xây dựng), cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường; các định mức chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
4. Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: Xác định điều kiện được bồi thường đất, không được bồi thường đất; mức bồi thường; diện tích đất, loại đất, vị trí đất; điều kiện tái định cư, vị trí bố trí tái định cư và diện tích cấp đất tái định cư cho từng hộ gia đình; giá đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các chính sách hỗ trợ, khen thưởng và hướng dẫn việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật
5. Đại diện cơ quan quản lý về xây dựng chịu trách nhiệm: Xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi; xác định tỉ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình trên đất bị thu hồi; xác định giá nhà và công trình để tính bồi thường, hỗ trợ.
6. Đại diện cơ quan Thuế chịu trách nhiệm: Xác định tính pháp lý của các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất; xác định các khoản thuế, phí, lệ phí của các đối tượng bị thu hồi đất chưa thực hiện để khấu trừ trước khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tại nơi có đất bị thu hồi để tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ và giám sát việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm: xác định thời điểm sử dụng đất, tình trạng sử dụng đất trên thực tế, ranh giới khuôn viên đất, hiện trạng có hay không có tranh chấp và số nhân khẩu thuộc hộ gia đình có đất bị thu hồi (trong trường hợp hộ gia đình không có đủ các giấy tờ chứng minh).
9. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
10. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
1. Chấp hành kê khai đầy đủ, trung thực, kịp thời, chính xác diện tích đất, khối lượng tài sản trên đất bị thu hồi (Bản tự kê khai theo mẫu tại Phụ lục 4). Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, các hồ sơ giấy tờ có liên quan đến nhà, đất và các tài sản trên đất bị thu hồi.
2. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các số liệu kê khai và hồ sơ, giấy tờ do mình cung cấp.
3. Chấp hành đúng trình tự, thời gian di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục 5).
4. Trường hợp đối tượng có đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo khoản 1 Điều này, thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức kiểm kê theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 4 Điều 60 Quy định này.
Điều 57. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
3. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (dự án đầu tư thuộc các Bộ, Ngành), được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các nội dung tại khoản 2 Điều này và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi xem xét quyết định; trường hợp dự án liên quan đến thu hồi đất của hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án nêu trên liên quan đến thu hồi đất của hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan đến thu hồi đất trên địa bàn huyện
Điều 58. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
1.1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập và hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 60 bản Quy định này bao gồm những nội dung:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
1.2. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này gửi thẩm định theo quy định sau: gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Nội dung thẩm định gồm những nội dung quy định tại Điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
4. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 67 bản Quy định này.
Điều 59. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
1. Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.
2. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tranh chấp hợp đồng thỏa thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự;
b) Khiếu nại của người sử dụng đất đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (Nghị định số 136/2006/NĐ-CP).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3.1. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thoả thuận;
b) Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
c) Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3.2. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu hồi.
Điều 60. Trình tự lập, thẩm định phê duyệt và chi trả phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Điều 26, 27, 28, 29 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án và lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
3.1. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi. Trong thông báo thu hồi đất phải thể hiện các nội dung sau:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
3.2. Sau khi có Thông báo thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng). Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có thể thành lập các tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.3. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định trên không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
4. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các công việc sau:
a) Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng trong khu vực có Thông báo thu hồi đất (sau đây gọi là người bị thu hồi đất) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, loại đất, vị trí thửa đất bị thu hồi; số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi; số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có), nguyện vọng được đào tạo nghề gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đối tượng có đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo nội dung trên, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê thực hiện việc kiểm kê các loại tài sản được bồi thường, hỗ trợ. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm kê do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định, trong đó phải có 2 đại diện các hộ dân nơi có đất bị thu hồi, căn cứ đề nghị bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ công tác (trường hợp Hội đồng Bồi thường có thành lập tổ công tác) hoặc của Ủy viên thường trực Hội đồng Bồi thường (trường hợp Hội đồng Bồi thường không thành lập Tổ công tác). Kết quả kiểm kê phải thể hiện bằng Biên bản Kiểm kê và Báo cáo kết quả kiểm kê được lập theo trình tự, thủ tục quy định chung của Nhà nước về văn bản hành chính nhà nước. Kết quả kiểm kê là căn cứ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản.
d) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ kết quả kiểm tra tờ khai, kết quả kiểm kê, đo đạc, xác định diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), phương án đào tạo nghề cho các đối tượng có nhu cầu, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến.
Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi; nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
- Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
- Phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng có nhu cầu.
Thời gian niêm yết công khai và tiếp nhận ý kiến đóng góp căn cứ vào từng dự án cụ thể, nhưng không ít hơn hai mươi (20) ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết.
5. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
6. Việc thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
Thời gian quy định cho cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Điểm a và b nêu trên không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
7. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo thời gian quy định.
Điều 61. Thủ tục chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bàn giao đất
1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
3. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
Điều 62. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 Quy định này;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi; chịu trách nhiệm về những số liệu, hồ sơ do mình xác minh, cung cấp.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 63. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất trong trường hợp phải xác định lại giá đất bồi thường theo Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác), cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường; các định mức chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Kiểm tra việc thực hiện chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Thông báo về giá gạo theo định kỳ 6 tháng đầu năm (hoặc 6 tháng cuối năm) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở xét hỗ trợ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất bồi thường, hỗ trợ đối với các khu vực chưa quy định giá trong bảng giá đất công bố vào ngày 01/01 hàng năm của tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, bồi thường hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
Điều 64. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về những nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 63 Quy định này thuộc phạm vi của ngành theo phân cấp.
Điều 65. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
Các cơ quan liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cùng Tổ chức bồi thường thiệt hại và tái định cư về các lĩnh vực chuyên ngành của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
Điều 66. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bao gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
e) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
h) Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
i) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có thể ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Báo cáo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Các tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất theo dõi, tổng hợp tình hình, số liệu, các vướng mắc, kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư các dự án thực hiện trên địa bàn huyện, báo cáo theo định kỳ cho Ủy ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Căn cứ báo cáo của các Hội đồng bồi thường, Tổ chức phát triển quỹ đất, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện cùng cấp ký duyệt, và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung báo cáo: báo cáo gồm 2 phần
a) Phần số liệu thực hiện trong kỳ và kế hoạch thực hiện kỳ tới;
b) Phần đánh giá tổng quát tình hình thực hiện; các vướng mắc phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, cấp giải quyết.
3. Định kỳ báo cáo, thời hạn, thời gian báo cáo
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất lập và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường vào ngày 22 hàng tháng. Mốc thời gian báo cáo là từ ngày 20 tháng trước đến ngày 20 tháng báo cáo.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổng hợp và lập báo cáo tổng hợp tháng trình Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày 25 hàng tháng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp báo cáo tháng của các huyện, và lập báo cáo tổng hợp hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 30 của tháng cuối quý.
Riêng tháng 12, các cấp báo cáo số ước thực hiện tháng 12 vào kỳ báo cáo của tháng 11.
d) Tháng 6 hàng năm phòng Tài nguyên và Môi trường huyện lập báo cáo 6 tháng đầu năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày báo cáo tháng 6. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 2.
đ) Tháng 12 hàng năm phòng Tài nguyên và Môi trường huyện lập báo cáo năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày báo cáo tháng 11. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 4.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu biểu và hướng dẫn các Ủy ban nhân dân các huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất lập báo cáo theo mẫu biểu thống nhất trong tỉnh.
Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Đối tượng khiếu nại của người bị thu hồi đất
a) Quyết định thu hồi đất, Quyết định giao đất;
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Hành vi của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b trên đây; hành vi của người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
c) Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết lần hai, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
d) Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
3. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
c) Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
d) Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
4. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và việc tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 70. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, hộ gia đình cá nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trước thời gian quy định thì được thưởng 10% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ. Mức thưởng thấp nhất không dưới 500.000 đồng và mức cao nhất không quá 5.000.000 đồng. Đồng thời được ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận nhà, đất tái định cư (nếu có).
2. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.
b) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC LOẠI GIẤY TỜ NHÀ, ĐẤT XÁC ĐỊNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT THEO ĐIỂM E KHOẢN 3 ĐIỀU 8 BẢN QUY ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Các loại giấy tờ nhà đất có trước ngày 02/4/1975 do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được coi là giấy tờ hợp lệ:
1. Các giấy tờ nhà đất do cơ quan Nhà nước Pháp hoặc Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges, Plan du terranin, Airete du terrain), giấy cựu khế, giấy tờ chữ hán, nôm liên quan về đất được dịch.
2. Giấy chứng nhận khai phá đất công, giấy chứng nhận tạm chiếm công thổ, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ vi bằng khai phá chiếm dụng đất, giấy có nội dung xin phép khai khẩn đất, đơn xin điều chỉnh tình trạng chiếm dụng hoặc sử dụng đất, tờ khai tình trạng chiếm hữu đất thuộc khối công hoang để làm đất trường gia thiệt thọ, tờ khai cội rễ đất, tờ khai quyền sở hữu nhà đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Ấp trưởng, Hội đồng Hương chính, Ủy ban hành chánh Khu Phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường trưởng, quận trưởng (cơ quan thuộc chế độ cũ) xác nhận.
3. Bằng khoán điền thổ.
4. Tờ di chúc hoặc tờ tương phân di sản về nhà đất đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ hoặc được cơ quan thuộc chế độ cũ xác nhận.
5. Giấy tờ mua bán hoặc văn tự mua bán, chuyển nhượng, sang nhượng, tặng, cho đất đai, hoặc sở hữu nhà ở hoặc giấy sang nhượng đất công khai phá, được cơ quan chế độ cũ xác nhận;
6. Giấy phép cho mua, bán nhà xây cất trên đất công do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp.
7. Giấy phép tạm chiếm đất công do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp.
8. Giấy phép xây dựng nhà do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng nhà do Ty kiến thiết cấp hoặc bản vẽ thiết kế được khán duyệt; giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc hoặc giấy phép sửa chữa, tu bổ nhà của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
9. Lược đồ (hay hoạ đồ) hoặc bản sao lục lược đồ (hay họa đồ) đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp.
10. Hợp đồng thuê mướn đất công, sổ ký thác đặc biệt; Khế ước tá điền kiểu mẫu được Hội đồng Hương chính làng xác nhận; Khế ước để tại chiếm một phần đất ở tại Nha Trang được Chủ tịch Ủy ban Đặc trách quản lý Hỏa xa Việt Nam chấp thuận.
11. Bản án xác nhận quyền sở hữu nhà đất; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ có hiệu lực thi hành;
12. Quyết định cấp quyền sở hữu đất của Toà hành chính tỉnh.
13. Lược đồ đất có chính quyền xã, phường chứng thực
14. Biên bản và bản đồ cắm ranh phân chiết do Trắc địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa kiểm tra chấp nhận hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương.
15. Chứng thư kiến điền do Ty Điền địa cấp.
16. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.
17. Đơn xin thuê đất của Nhà nước được cơ quan thuộc chế độ cũ xác nhận.
18. Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất do chế độ cũ cấp.
19. Chứng chỉ trạng thái bất động sản, chứng chỉ đăng ký bất động sản, chứng chỉ tài sản.
20. Nghị định của cơ quan thẩm quyền về sở hữu đất.
21. Có tên trong Sổ địa bộ của Tòa án tỉnh hoặc bản trích lục địa bộ do Ty Điền địa cấp.
22. Những giấy tờ do chính quyền chế độ cũ cấp được nêu trên đây (từ 1 đến 21 của mục này) không phải là bản chính mà chỉ có phó bản hoặc bản sao có xác nhận, đóng dấu của cơ quan chính quyền chế độ cũ, hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao lục, trích sao lưu trữ của cơ quan quản lý vẫn được công nhận hợp lệ.
Cơ quan thuộc chế độ cũ hoặc chính quyền chế độ cũ bao gồm: Ấp trưởng, Hội đồng Hương chính làng, Ủy ban hành chánh Khu Phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường trưởng, quận trưởng, tỉnh trưởng. Các giấy tờ được xác nhận hoặc chứng thực phải có đóng dấu./.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........../XN-UBND |
………, ngày … tháng … năm …… |
Về thửa đất bị thu hồi để phục vụ cho công tác bồi thường giải toả
Tên dự án, công trình: .................................................
Hạng mục: ...................................................................
Căn cứ Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Thông báo thu hồi đất số ............ ngày .......... của Ủy ban nhân dân …………………, về việc thu hồi đất để thực hiện dự án:.....................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ....................................................................................
Xác nhận tình trạng sử dụng đất đối với đất bị thu hồi của:
Hộ gia đình, cá nhân:..............................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
............................................................................................................................................ ;
* Thời gian thường trú hoặc tạm trú tại địa phương:
- Số sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn:.......................................................... ;
- Ngày cấp:..............................; Cơ quan cấp:....................................................................... ;
- Số nhân khẩu hiện có: ...............; Ngày chuyển đến:............................................................. ;
I. Trường hợp không có giấy tờ hợp lệ, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng đất hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất
1. Về nguồn gốc đất:
+ Nguồn gốc (Ghi rõ do thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, do khai hoang, hay do lấn chiếm đất công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):
.............................................................................................................................................
+ Thời điểm sử dụng đất (Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
.............................................................................................................................................
+ Tổng diện tích đất (Ghi rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nếu không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
.............................................................................................................................................
+ Khuôn viên, ranh giới thửa đất:
Đông giáp:......................................................................, dài:.............m,
Tây giáp:........................................................................., dài:.............m,
Nam giáp:........................................................................, dài:.............m,
Bắc giáp:........................................................................., dài:.............m,
+ Loại đất (Ghi đầy đủ các loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
........................................................................................................................................
2. Quá trình sử dụng đất:
+ Những thay đổi về diện tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất (Ghi rõ thay đổi, biến động về diện tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích; thay đổi, biến động về khuôn viên, ranh giới): ..
.............................................................................................................................................
+ Những thay đổi về loại đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất):
.............................................................................................................................................
II. Tình hình tranh chấp đối với thửa đất (Ghi rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện tại có lấn chiếm, tranh chấp với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào không?): ........................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. Trường hợp diện tích đất thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
- Diện tích đất theo giấy tờ:................................................................................................ m2;
- Diện tích đất thực tế đang sử dụng:................................................................................. m2;
- Diện tích đất chênh lệch tăng hoặc giảm:.......................................................................... m2;
- Nguồn gốc tăng hoặc giảm do:.............................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Thời điểm tăng hoặc giảm từ ngày…../…./200……; loại đất:...................................................
IV. Trường hợp địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng khác với địa chỉ thể hiện trên giấy tờ:
- Địa chỉ thửa đất theo giấy tờ:................................................................................................
- Địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng:.................................................................................
Nay đổi thành địa chỉ:.............................................................................................................
(Hai địa chỉ nêu trên thực tế là cùng một thửa đất)
V. Các loại giấy tờ, tài liệu, người làm chứng làm căn cứ xác nhận các nội dung trên:
- ..............................................................................................................
- ..............................................................................................................
- ..............................................................................................................
Nội dung xác nhận trên đây chỉ để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định số....../2009/QĐ-UBND, không có giá trị sử dụng vào các mục đích khác./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phần hướng dẫn:
Mục I. Dùng để xác nhận trong trường hợp không có giấy tờ hợp lệ theo quy định, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng nhưng không nghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì không nghi vào Mục I này (gạch /)
Mục II. Xác nhận cho tất cả các trường hợp bị thu hồi đất.
Mục III. Xác nhận trong trường hợp diện tích đất thể hiện trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp không có sự chênh lệch diện tích thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất thực tế đang sử dụng hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không ghi vào Mục III này (gạch /).
Mục IV. Xác nhận trong trường hợp địa chỉ thể hiện trên giấy tờ và địa chỉ thửa đất bị thu hồi có sự thay đổi. Trường hợp không có sự thay đổi thì không ghi vào Mục IV này (gạch /)
UBND ....................... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........../HĐBT |
………, ngày … tháng … năm …… |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG GIẢI TOẢ
Dự án: ..............................................................................................................................
Hạng mục: ........................................................................................................................
Căn cứ Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà V/v Ban hành Qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà;
Căn cứ...................................................................................................................................
Hôm nay vào lúc .... giờ .... phút ngày …./…/20…. tại hiện trường, chúng tôi tiến hành kiểm kê khối lượng bị thiệt hại do thu hồi đất của:
I. Thành phần tham gia:
1. Đại diện Hội đồng bồi thường hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất:
- Ông (Bà) : ………………………; Chức vụ:……………………………
- Ông (Bà) : ………………………; Chức vụ:……………………………
- Ông (Bà) : ………………………; Chức vụ:……………………………
2. Đại diện UBND xã:
- Ông (Bà) : ………………………; Chức vụ:……………………………
- Ông (Bà) : ………………………; Chức vụ:……………………………
3. Đại diện tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất:
- Ông (Bà) : ………………………………………………………………..
- Ông (Bà) : ………………………………………………………………..
II. Xác nhận khối lượng, diện tích đất và tài sản trên đất bị thu hồi theo hiện trạng sử dụng đất được kiểm kê như sau:
1. Đất:
(Ghi rõ diện tích bị thu hồi,diện tích còn lại của từng thửa và hiện trạng đang sử dụng).Cụ thể:
- Thửa 1:................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Thửa 2.................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Thửa 3:................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nhà và vật kiến trúc:
(Ghi rõ diện tích, cấu trúc từng loại nhà vật kiến trúc; Phần diện tích còn lại nhà và vật kiến trúc. Nếu nhà giải tỏa một phần phải ghi đầy đủ kết cấu hiện trạng phần bị giải tỏa để làm cơ sở cho việc bồi thường phần hoàn thiện công trình)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Cây trái hoa màu:
Ghi rõ tên các loại cây trồng và phân loại
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Sơ họa (nếu cần)
III. Hồ sơ nhà, đất đính kèm:
(Nếu giải tỏa một phần nộp bản photo công chứng, nếu giải tỏa toàn bộ phải nộp bản gốc).
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
IV. Ý kiến của đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về các nội dung trên đây và đề nghị (nếu có):
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Biên bản làm xong lúc …. giờ …. phút ngày…/…/20….. đã được đọc lại cho mọi người cùng nghe, thống nhất với các nội dung trên và đồng ký tên. Biên bản được lập thành 02 bản, Hội đồng bồi thường hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất giữ 01 bản, chủ hộ có tài sản kiểm kê giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN UBND XÃ |
ĐD HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG |
ĐẠI DIỆN HỘ GIA ĐÌNH, TỔ CHỨC BỊ THU HỒI ĐẤT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
………, ngày … tháng … năm ……
Kính gửi: |
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất)…………………. - UBND xã ( phường, thị trấn)………………………… |
Tôi tên:......................................................, năm sinh:............................................................
Chứng minh nhân dân số:.................., cấp ngày:............, tại:..................................................
Địa chỉ thường trú:..................................................................................................................
Là cá nhân, hoặc đại diện hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án............
kê khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Đất:
1.1. Tổng số thửa đất bị ảnh hưởng:.......................................................................................
(Thống kê diện tích từng thửa và hiện đang sử dụng)
Cụ thể:
- Thửa 1:................................................................................................................................
- Thửa 2:................................................................................................................................
- Thửa 3:................................................................................................................................
1.2. Diện tích đất nông nghiệp xâm canh (nếu có) ở đâu ?:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nhà và vật kiến trúc:
- Thống kê: Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng các loại nhà và các công trình khác trên đất:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Cây trái hoa màu:
Thống kê: Số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích:........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Số nhân khẩu, lao động trong gia đình:
Thống kê:
- Số nhân khẩu
+ Đăng ký thường trú kể từ ngày …..tháng……năm……
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
+ Tạm trú tại địa phương kể từ ngày…..tháng……năm……
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động:....................................................................................
- Số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động:...................................................................................
- Nguyện vọng tái định cư:......................................................................................................
- Nguyện vọng chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có):.....................................................................
5. Số lượng mồ mả phải di dời (Ghi rõ số mộ xây, mộ đất và các loại kiến trúc khác):
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nguyện vọng của gia đình về việc di dời mồ mả:
(Ghi rõ tự nhận tiền để tự di dời hoặc đề xuất tổ chức thực hiện bồi thường sử dụng kinh phí bồi thường thuê cơ quan chức năng di dời)...................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chiu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật.
|
NGƯỜI TỰ KÊ KHAI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
………, ngày … tháng … năm ……
Tên tôi: ………………………………….., năm sinh: ....................................................................
Chứng minh nhân dân số: ……… cấp ngày:……………tại:........................................................
Địa chỉ thường trú:..................................................................................................................
Là cá nhân hoặc đại diện cho tổ chức, hộ gia đình:..................................................................
có đất bị thu hồi để thực hiện dự án........................................................................................
nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Tiền bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất:............................................................. đồng
2. Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:............................................................................ đồng
3. Các khoản hỗ trợ khác:............................................................................................... đồng
Tổng số tiền:.................................................................................................................. đồng
Viết bằng chữ:........................................................................................................................
Gia đình chúng tôi cam kết giải tỏa và giao trả mặt bằng toàn bộ diện tích bị thu hồi (tại Quyết định số……ngày…..tháng….năm 20…. của UBND ….) cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trước ngày….tháng…..năm 20….. Nếu quá thời hạn trên, gia đình chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ…… |
NGƯỜI CAM KẾT |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........../XN-UBND |
………, ngày … tháng … năm …… |
DANH SÁCH TỔNG HỢP CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ĐANG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TT |
Họ tên/Địa chỉ |
Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng |
Ghi chú (Ghi rõ: - Được giao đất theo quy định tại điểm a, c, Khoản 2, Điều 34 của Quyết định số……/2009/QĐ-UBND ngày tháng …. năm 2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa.) |
||
Tổng diện tích (m2) |
Trong đó |
||||
Có giấy tờ (m2) |
Không có giấy tờ (m2) |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………, ngày…… tháng……năm 20…… |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thửa đất có nhà ở là thửa đất đủ điều kiện bồi thường đất ở theo quy định pháp luật hoặc nhận chuyển quyền đất ở hoặc được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc có giấy tờ hợp lệ về đất ở theo quy định pháp luật.
2. Đất nông nghiệp trong khu dân cư là đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
3. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự.
4. Thửa đất tiếp giáp ranh giới phường, ranh giới khu dân cư là thửa đất phải tiếp giáp trực tiếp (không bị ngăn cách bởi đường giao thông công cộng, mương nước công cộng, sông suối) với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
5. Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu là suất đất ở trong khu tái định cư được đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng để ở và có giá trị quyền sử dụng đất thấp nhất. Giá trị của một suất đất tái định cư tối thiểu được tính bằng diện tích (m2) nhân (x) với giá đất ở theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
6. Suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung: là chi phí đầu tư trên một đơn vị diện tích đất tính bằng mét vuông (m2) tại khu tái định cư, bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của khu tái định cư.
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung bằng diện tích bố trí tái định cư cho một hộ nhân (x) với suất đầu tư hạ tầng bình quân tại khu tái định cư./.
STT |
Địa bàn, khu vực |
Hệ số |
Đất nông nghiệp thuộc các xã |
||
1 |
Thành phố Nha Trang |
|
|
Vĩnh Hiệp, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Thái |
4,0 |
|
Phước Đồng, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Trung, Vĩnh Lương |
3,5 |
|
Vĩnh Phương |
3,0 |
2 |
Thị xã Cam Ranh |
|
a |
Các xã đồng bằng |
|
|
Cam Thành Nam, Cam Thịnh Đông, Cam Phước Đông và thôn Nước Ngọt (xã Cam Lập) |
2,5 |
b |
Các xã và thôn miền núi |
|
|
Cam Bình, Cam Thịnh Tây và thôn Bình Lập (xã Cam Lập) |
1,5 |
3 |
Huyện Cam Lâm |
|
a |
Các xã đồng bằng |
|
|
Suối Tân |
2,5 |
|
Suối Cát, Cam Tân, Cam Hòa, Cam Hiệp Nam, Cam Hiệp Bắc, Cam Hải Đông, Cam Hải Tây, Cam An Nam, Cam An Bắc, Cam Phước Tây, Cam Thành Bắc. |
2,5 |
b |
Các xã và thôn miền núi |
|
|
Xã Sơn Tân |
2,0 |
|
Thôn Văn Sơn (xã Cam Phước Tây) |
2,0 |
|
Thôn Suối Lau 1, thôn Suối Lau 2 và Suối Lau 3 (xã Suối Cát) |
2,0 |
4 |
Huyện Diên Khánh |
|
a |
Các xã đồng bằng |
|
|
Diên An, Diên Toàn, Diên Thạnh, Diên Phú |
3,0 |
|
Diên Điền, Diên Lạc, Diên Phước, Diên Sơn, Suối Hiệp |
2,5 |
|
Diên Bình, Diên Hòa, Diên Lâm, Diên Lộc, Diên Thọ |
2,0 |
|
Diên Đồng, Diên Tân, Diên Xuân, Suối Tiên |
1,5 |
b |
Các thôn miền núi |
|
|
Thôn Đá Mài (xã Diên Tân) và thôn Lỗ Gia (xã Suối Tiên) |
1,5 |
5 |
Huyện Ninh Hòa |
|
a |
Các xã đồng bằng |
|
|
Ninh Đa, Ninh Diêm, Ninh Hải, Ninh Thủy |
2,5 |
|
Ninh Bình, Ninh Phụng, Ninh Sim |
2,3 |
|
Ninh An, Ninh Giang, Ninh Phước, Ninh Thọ, Ninh Quang |
1,9 |
|
Ninh Ích, Ninh Xuân |
1,6 |
|
Ninh Hà, Ninh Lộc, Ninh Phú |
2,0 |
|
Ninh Hưng, Ninh Thân, Ninh Trung, Ninh Đông |
2,0 |
b |
Các xã miền núi |
|
|
Ninh Sơn, Ninh Tây, Ninh Tân, Ninh Thượng, Ninh Vân |
1,5 |
6 |
Huyện Vạn Ninh |
|
a |
Các xã đồng bằng |
|
|
Vạn Bình, Vạn Lương, Vạn Phú, Vạn Thắng |
2,2 |
|
Vạn Hưng |
2,0 |
|
Đại Lãnh, Vạn Khánh, Vạn Long, Vạn Thọ, Vạn Phước |
1,7 |
|
Thôn Đầm Môn, thôn Vĩnh Yên (xã Vạn Thạnh) |
1,5 |
b |
Các xã miền núi |
|
|
Xuân Sơn, Vạn Thạnh (trừ thôn Đầm Môn, thôn Vĩnh Yên) |
2,0 |
7 |
Huyện Khánh Vĩnh |
|
|
Khánh Bình, Khánh Đông, Sông Cầu |
2,0 |
|
Khánh Trung |
2,0 |
|
Liên Sang |
1,8 |
|
Khánh Nam, Khánh Phú, Cầu Bà, Gian Ly, Sơn Thái |
1,5 |
|
Khánh Hiệp, Khánh Thượng, Khánh Thành |
1,5 |
8 |
Huyện Khánh Sơn |
|
|
Ba Cụm Bắc, Sơn Trung, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp |
1,5 |
|
Ba Cụm Nam, Thành Sơn |
1,5 |
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND bổ sung mức thu và quy định phân chia theo tỷ lệ (%) cho các cấp ngân sách về phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh tỷ lệ (%) số thu phí, lệ phí cho Ban quản lý chợ Hà Tĩnh Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 05/05/2010
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 24/12/2019
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về việc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND sửa đổi bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân phố, dân phòng ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND sửa đổi chương trình đơn giản hóa mẫu đơn, tờ khai hành chính giai đoạn 2008 - 2010 kèm theo Quyết định 60/2008/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND bổ sung khoản 7 điều 38 quy định kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 07/02/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2009
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm c Điều 3 Quyết định 21/2001/QĐ-UB về một số chính sách và biện pháp ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Công viên phần mềm Quang Trung do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/12/2008 | Cập nhật: 30/12/2008
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 21/10/2009
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về phí dự thi, tuyển do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 90/2008/QĐ-UBND chia tách thôn Tri Thủy của xã Tri Hải, huyện Ninh Hải để thành lập thôn Tri Thủy 1 và thôn Tri Thủy 2 Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND quy định danh mục hàng hoá, dịch vụ phải niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND bổ sung quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao cho hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 30/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/11/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 76/2007/QÐ-UBND sửa đổi Quyết định 229/2004/QĐ-UB về số lượng, chức danh và chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/11/2007 | Cập nhật: 26/11/2007
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện đề án xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 28/09/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động hệ thống trang thông tin điện tử Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công công trình xây dựng đường Vĩnh Hòa đi cầu Lễ Trang huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cụm công nghiệp thực phẩm Hapro do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 22/05/2007
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác phòng và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định đánh số và gắn biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (phần đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả) do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về quy định các khu vực thu học phí, điều chỉnh mức thu và sử dụng học phí đối với các hệ đào tạo của các cấp học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giám định Y khoa thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Pun, Hướng Choa, Hướng Hải thuộc xã Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến ngư Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp đối với lực lượng công an, quân sự thường trực ở xã, phường, thị trấn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/01/2007 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 12 Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý và khai thác các bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; lệ phí cấp giấy phép xây dựng; phí xây dựng trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND bãi bỏ hiệu lực thi hành của Quyết định 102/2003/QĐ-UB về chế độ hỗ trợ dạy và học bổ túc trung học phổ thông và Quyết định 77/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 102/2003/QĐ-UB Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức quản lý vệ sinh môi trường và an ninh trật tự tại khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 12/11/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Đơn giá chỉnh lý hồ sơ địa chính và in ấn bản đồ nền trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND sửa đổi về lập, thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/03/2007 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 02/2007/QÐ-UBND về đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND Ban hành Bảng quy định giá các loại đất năm 2007 Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng - an ninh giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Tây Pleiku Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 42/2004/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về phân bổ chi ngân sách năm 2007 cho khối Giáo dục quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các Sở, ban, ngành; các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành, thị Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy định cơ cấu nguồn vốn đầu tư công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về Bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc tại tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 05/03/2009
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 30/2005/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/11/2005 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 30/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2004/QĐ-UB về Quy chế cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/06/2005 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 30/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 13/06/2005 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định về việc thu, sử dụng tiền phạt và trông giữ xe, kinh phí tạm giữ xe do vi phạm các quy định trong việc thực hiện các biện pháp làm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng Ban hành: 09/03/2005 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định giá tiêu thụ nước sạch do Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam sản xuất, quản lý, cung cấp tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/04/2005 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 30/2005/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/02/2005 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 30/2005/QĐ-UB Quy định cơ chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/03/2005 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 30/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/03/2005 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Ban hành: 12/11/2001 | Cập nhật: 02/11/2010
Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Ban hành: 16/11/1999 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài Ban hành: 28/08/1999 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 87/QĐ-UB năm 1994 ban hành quy định tạm thời thu lệ phí địa chính trong công tác quản lý đất đai do Tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/04/1994 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 87/QĐ-UB năm 1995 thành lập Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/01/1995 | Cập nhật: 27/11/2014