Quyết định 87/QĐ-UB năm 1994 ban hành quy định tạm thời thu lệ phí địa chính trong công tác quản lý đất đai do Tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: 87/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Hoàng Ngọc Lâm
Ngày ban hành: 20/04/1994 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 20 tháng 4 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI THU LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành ngày 30/6/1989;

Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai năm 1993 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Thông tư liên Bộ Tài chính - Tổng cục Quản lý ruộng đất số 38/TT-LB ngày 18/8/1992 về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong ngành Quản lý đất đai;

Xét tờ trình của Sở Nông lâm nghiệp, Sở Tài chính – vật giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay bàn kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời về việc thu lệ phí địa chính trong công tác quản lý đất đai tại tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Bản quy định tạm thời này được áp dụng thống nhất trong việc thu lệ phí địa chính khi thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đất đai.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Lâm

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UB ngày 20/4/1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Ngày 18 tháng 8 năm 1992 Bộ Tài chính và Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có Thông tư liên bộ số 38/TT-LB về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong Ngành Quản lý đất đai.

Trong khi chờ văn bản hướng dẫn thực hiện của TW, UBND tỉnh Lào Cai quy định tạm thời việc thu lệ phí địa chính trong công tác quản lý đất đai để áp dụng thống nhất trong tỉnh Lào Cai như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Sở Nông lâm nghiệp (trực tiếp là Ban Quản lý đất đai) phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước và các Ban ngành liên quan khai thác đầy đủ, kịp thời các khoản thu lệ phí địa chính theo quy định của chế độ hiện hành từ quản lý đất đai vào ngân sách nhà nước. Không được tự tiện thêm, bớt bất cứ khoản thu nào đối với người sử dụng đất đai.

Điều 2. Toàn bộ các khoản thu, chi lệ phí địa chính trong công tác quản lý đất đai đều phải phản ánh qua ngân sách từ khâu xây dựng kế hoạch đến khi quyết toán hàng năm.

Phải quản lý chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các định mức tiêu chuẩn chi tiêu tài chính hiện hành. Chi đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả cao.

Điều 3. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục địa chính nêu trong Điều 5 Chương II của quy định này, phải nộp lệ phí địa chính đối với từng loại công việc thực hiện.

- Đối với đất lâm nghiệp được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thì không phải nộp chi phí giao đất theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp.

Điều 4. Tiền lệ phí địa chính thu một lần vào thời điểm giao đất hoặc giao nhận hồ sơ khi làm thủ tục địa chính.

Chương II

THU, CHI TIỀN LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Điều 5. Các khoản thu lệ phí địa chính gồm có:

1. Giao đất: Lập hồ sơ giao đất và bàn giao đất ngoài thực địa. (Trừ công tác đo đạc lập bản đồ đã có quy định riêng).

2. Đăng ký ban đầu: Vào sổ đăng ký sử dụng đất lần đầu.

3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Đăng ký biến động:

a) Chuyển mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất (không kể tiền đền bù thiệt hại khi chuyển mục đích sử dụng, các loại thuế và lệ phí khác theo quy định của pháp luật).

b) Chia tách thửa, gộp thửa.

5. Trích lục hồ sơ địa chính.

6. Giải quyết tranh chấp đất đai:

Người nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đồng thời phải nộp tiền lệ phí cho cơ quan có trách nhiệm giải quyết.

Điều 6. Mức thu lệ phí địa chính.

Mức thu lệ phí địa chính cho từng công việc được thực hiện nêu trong bảng sau:

Số TT

Loại công việc

Đơn vị tính

Mức thu

Nông thôn

(xã)

Nội thi

(phường, thị trấn)

1

Giao đất

Đồng/m2

5

10

2

Đăng ký ban đầu

Đồng/thửa

5000

3000

3

Cấp giấy CNQSDĐ

Đồng/giấy

10.000

40.000

4

Đăng ký biến động

Đồng/thửa

500

2000

5

Trích lục hồ sơ địa chính

Đồng/hồ sơ

5.000

50.000

6

Giải quyết tranh chấp đất đai

Đồng/đơn

15.000

150.000

Điều 7. Quản lý thu chi lệ phí địa chính.

Cơ quan được giao trách nhiệm thu lệ phí địa chính có nhiệm vụ:

- Tổ chức thu lệ phí địa chính đầy đủ, kịp thời theo đúng Thông tư số 38/TT-LB ngày 18/8/1992 của liên Bộ Tài chính – Tổng cục Quản lý ruộng đất.

- Việc thu tiền lệ phí địa chính phải thực hiện theo đúng Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch HĐQT về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí.

- Khi thu lệ phí địa chính phải sử dụng biên lai, chứng từ thu tiền do Tổng cục thuế (Bộ Tài chính) phát hành.

- Tiền thu lệ phí địa chính được sử dụng để chi cho các hoạt động địa chính (trừ công tác đo đạc lập bản đồ địa chính), mua tài liệu vật tư phục vụ công tác và khen thưởng. Việc chi phải chấp hành nghiêm chỉnh theo Thông tư số 48/CT-TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của HĐBT.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nộp tiền lệ phí địa chính khi làm các thủ tục địa chính thì không được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bị thu hồi toàn bộ kết quả khi làm các thủ tục địa chính.

Điều 9. Cán bộ quản lý đất đai, cán bộ thu, đơn vị và các cá nhân khác lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thu lệ phí địa chính hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các công tác địa chính thì phải bồi thường toàn bộ số tiền đã chiếm dụng hoặc làm thất thoát và tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Cơ quan, cán bộ quản lý đất đai, cán bộ thu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Thủ tục trích thưởng và quản lý sử dụng khoản tiền được trích thưởng này phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Giao cho Sở Nông lâm nghiệp (trực tiếp là Bản Quản lý đất đai):

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thu và chi tiền lệ phí địa chính ở các huyện, thị xã theo quy định  này.

2. Trực tiếp thu, chi tiền lệ phí địa chính khi thực hiện các công việc địa chính thuộc thẩm quyền của tỉnh.

3. Xét duyệt phương án, quản lý thu, chi tiền lệ phí địa chính của các huyện, thị xã.

4. Báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện quy định này theo chế độ báo cáo định kỳ.

Điều 12. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc thực hiện quy định này. Các phòng ban trực thuộc căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

- Giao cho phòng Nông lâm nghiệp (phòng Kinh tế) trực tiếp thu, chi tiền lệ phí địa chính khi thực hiện các công việc địa chính thuộc thẩm quyền của huyện, thị xã.

- Hàng năm, đơn vị trực tiếp thu, chi tiền lệ phí địa chính phải xây dựng phương án, kế hoạch thu chi và được cơ quan quản lý đất đai tỉnh phê duyệt.

Điều 13. Sở Tài chính – vật giá, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước kiểm tra việc thu và sử dụng tiền lệ phí địa chính theo chế độ hiện hành.

Điều 14. Những quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.