Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Số hiệu: 02/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Vũ Hoàng Hà
Ngày ban hành: 08/02/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 08 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng tại Tờ trình số 44/TT-KH&ĐT-XD ngày 06 tháng 2 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ủy quyền và phân cấp phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư ) như sau:

1. Ủy quyền phê duyệt dự án đầu tư thuộc vốn do UBND tỉnh quản lý:

a. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn do ngân sách tỉnh đầu tư và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách.

b. Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp giao thông.

c. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn thủy lợi phí từ các công trình do Công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý.

d. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt dự án đầu tư công trình xây dựng giáo dục có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp giáo dục có tính chất xây dựng cơ bản.

đ. Giám đốc Sở Y tế phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình y tế có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp y tế và các khoản thu viện phí.

e. Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông phê duyệt dự án đầu tư công trình chuyên ngành về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp bưu chính viễn thông.

2. Phân cấp phê duyệt dự án đầu tư: Chủ tịch UBND các huyện và thành phố, Chủ tịch UBND xã, thị trấn quyết định phê duyệt các dự án đầu tư trong phạm vi ngân sách của địa phương theo Luật Ngân sách (kể cả ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển từ ngân sách tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh) theo nguyên tắc như sau:

a. Chủ tịch UBND các huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh và An Lão phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.

b. Chủ tịch UBND các huyện (trừ các huyện quy định tại điểm a) khoản 2 Điều này) và Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống.

c. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định phê duyệt danh mục, dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư thuộc vốn Chương trình 135, Chương trình 134 và vốn đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.

d. Chủ tịch UBND xã, thị trấn phê duyệt các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống.

3. Chủ trương đầu tư: Các công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh hoặc hỗ trợ từ ngân sách tỉnh phải có chủ trương của UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản. Nội dung văn bản xin chủ trương đầu tư phải trình bày rõ sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án vốn, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và các phương án tái định cư, phân kỳ đầu tư (nếu có).

4. Miễn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Các dự án đầu tư xây dựng đã có chủ trương đầu tư, có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở xuống, chỉ lập thiết kế bản vẽ thi công, không lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và được hưởng chi phí lập thiết kế dự toán là 3% chi phí xây dựng của công trình.

5. Phê duyệt dự án đầu tư trong thành phố Quy Nhơn và thuộc các lĩnh vực văn hóa, du lịch, xây dựng mới và sửa chữa lớn các trụ sở làm việc từ cấp huyện trở lên: Các dự án đầu tư nêu trên phải phù hợp với quy hoạch được duyệt, phải có chủ trương của UBND tỉnh; đối với dự án xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc của cơ quan Đảng phải có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy. Giám đốc các sở và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải lấy ý kiến của các sở, ban liên quan đến dự án và thông qua UBND tỉnh trước khi quyết định phê duyệt dự án, bảo đảm mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và tránh lãng phí, không hiệu quả khi đưa dự án vào sử dụng.

Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật (gọi chung là dự án đầu tư), thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng và dự toán mua sắm trang thiết bị.

1. Thẩm định dự án đầu tư:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của các sở chuyên ngành và các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trước khi trình hồ sơ để thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở:

Đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án do các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý), việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án thủy lợi, đê điều, cải tạo, khai hoang đồng ruộng;

- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án xây dựng công trình giao thông;

- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ngoài ra, Sở Xây dựng còn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các công trình dân dụng dưới 20 tầng thuộc dự án nhóm A;

- Sở Bưu chính viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư chuyên ngành về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin;

- Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau, việc thẩm định thiết kế cơ sở sẽ do sở quản lý nhà nước có tính chất quyết định của dự án làm chủ trì và có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản các sở liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán:

Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế dự toán làm cơ sở cho việc phê duyệt.

4. Thẩm định và phê duyệt dự toán mua sắm thiết bị:

Đối với dự toán mua sắm thiết bị, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và quyết định phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc phê duyệt.

5. Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu tư:

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố được phân cấp, Giám đốc các sở được ủy quyền phê duyệt dự án đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư do mình quyết định. Các dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán chuẩn bị đầu tư và trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn.

1. UBND các huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000 và 1/500; UBND thành phố Quy Nhơn phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi địa phương mình quản lý.

2. Sở Xây dựng thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị của thành phố Quy Nhơn tỷ lệ 1/2000 trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị các thị trấn và điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa phương mình. Trường hợp chưa đủ năng lực thì đề nghị Sở Xây dựng thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

1. Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng và cung cấp trang thiết bị thực hiện theo quy định tại Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị từ 500 triệu đồng trở xuống, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống thuộc dự án đầu tư, theo quy trình chỉ định thầu quy định tại Điều 35 Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

3. Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư công trình thì phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.

Điều 5. Tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, thị trấn được ủy quyền và phân cấp như trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại về vật chất nếu có sai phạm do các quyết định của mình gây ra. Các đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường vật chất đối với các sai sót của hồ sơ do mình lập. Sau khi phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán và kết quả đấu thầu, các chủ đầu tư phải gửi các quyết định về Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở chuyên ngành để theo dõi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Việc điều chỉnh các dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ được thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Nếu việc điều chỉnh, bổ sung dự án không vượt quá 10% mức đã được ủy quyền và phân cấp tại Điều 1 của Quyết định này thì người đã quyết định phê duyệt dự án được tiếp tục phê duyệt dự án bổ sung.

Khối lượng điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo nguyên tắc nhà thầu nào đã thi công hạng mục công trình thì được thực hiện phần khối lượng điều chỉnh, bổ sung của hạng mục công trình đó.

3. Các công trình sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình từ lần 2 trở đi, không phải thẩm định lại thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công.

4. Các dự án đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

5. Thủ trưởng các sở, ban, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm rà soát, bổ sung và kiện toàn bộ máy quản lý dự án bảo đảm năng lực chuyên môn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được ủy quyền và phân cấp nêu trên và các quy định hiện hành về hoạt động đầu tư xây dựng của Nhà nước.

Điều 6. Hiệu lực thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 85/2005/QĐ-UBND ngày 25/7/2005, Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 4/8/2006, Văn bản số 2906/UB-CN ngày 26/12/2001; Văn bản số 2647/UBND-CN ngày 11/9/2006 của UBND tỉnh.

Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

 





Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012