Quyết định 76/2007/QĐ-UBND quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 76/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Huỳnh Thế Năng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2007/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị 30/2006/CT-TTg ngày 11 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1554/TTr.SNN-KH ngày 15 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về lịch xuống giống lúa theo Chỉ thị Số 14/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Điện lực An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).
Nhằm tăng cường các biện pháp quản lý trong lĩnh vực sản xuất lúa, đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định và phòng chống các dịch bệnh hại trên lúa có hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vào việc sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh An Giang (lúa, lúa nếp, lúa ngắn ngày; không bao gồm lúa mùa).
Điều 2. Sản xuất lúa trong Quy định này được hiểu là: hoạt động sản xuất lúa hàng hóa, lúa giống và sử dụng cho mục đích khác.
Chương 2:
LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA
Điều 3. Thời điểm xuống giống lúa
1. Đối với vùng sản xuất 2 vụ/năm:
a) Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 15/11 đến ngày 31/12 (dương lịch). Riêng huyện Tân Châu, An Phú bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 31/12.
b) Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/4 đến ngày 10/5 (dương lịch).
2. Đối với vùng sản xuất 3 vụ/năm:
a) Vùng 3 vụ lúa/năm không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này:
- Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 15/11 đến ngày 31/12 (dương lịch).
- Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 10/4 đến ngày 10/5 (dương lịch).
- Vụ 3 (Thu đông): Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/8 đến ngày 31/8 (dương lịch).
- Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 15/12 (dương lịch).
- Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 05/3 đến ngày 30/3 (dương lịch).
- Vụ 3 (Thu đông): Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/7 đến ngày 31/7 (dương lịch).
c) Vùng 2 lúa - 1 màu:
- Vụ lúa Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 15/12 (dương lịch).
- Sau khi thu hoạch màu vụ Xuân hè thì tiến hành xuống giống lúa vụ 3 kể từ ngày 01/6 đến ngày 20/6 (dương lịch).
Điều 4. Nhiệm vụ của tổ chức cá nhân
1. Vệ sinh đồng ruộng và có thời gian cày ải phơi đất giữa 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu đối với vùng sản xuất 2 vụ lúa và 3 vụ lúa. Thời gian cách ly giữa các vụ tối thiểu là 20 - 25 ngày, không được để lúa chét.
2. Tổ chức xả lũ định kỳ và thực hiện sản xuất 3 năm/8 vụ.
Điều 5. Quyền lợi của tổ chức cá nhân
Tổ chức, cá nhân được ưu tiên cung cấp điện phục vụ cho công tác tưới tiêu; được thông báo kế hoạch xả lũ; hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước (nếu có) khi có dịch bệnh xảy ra; được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Xuống giống lúa vụ 3 đối với những nơi chưa có hệ thống trạm bơm tiêu úng an toàn.
2. Xuống giống lúa trong tháng 01, tháng 02, tháng 3, tháng 7, tháng 9 và tháng 10 dương lịch trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, Điều 3 Quy định này.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm lịch thời vụ xuống giống lúa theo quy định tại chương này thì không được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) của nhà nước khi có dịch bệnh xảy ra và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sản xuất lúa lân cận theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm thông báo kế hoạch xả lũ cho từng tiểu vùng đê bao kiểm soát lũ vào tháng 02 hàng năm và có kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
2. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị, thành phố thông báo lịch xuống giống cụ thể của từng tiểu vùng cho các chi nhánh điện tại địa phương biết để sắp xếp bố trí ưu tiên cung cấp điện phục vụ cho công tác tưới tiêu.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Quy định này.
Điều 9. Điện lực An Giang phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí ưu tiên cung cấp đủ điện phục vụ tưới tiêu đảm bảo thời gian xuống giống theo đúng lịch thời vụ của Quy định này.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức vận động, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh lịch thời vụ xuống giống lúa. Không được bắt buộc tổ chức, cá nhân xuống giống lúa vụ 3 và phải thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa và xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Trực tiếp điều hành việc xuống giống lúa đúng theo Quy định. Không được bắt buộc tổ chức, cá nhân xuống giống lúa vụ 3 và phải thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở. Cử bộ phận, trong đó cán bộ kỹ thuật viên nông nghiệp là thường trực phụ trách việc theo dõi xuống giống của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân sản xuất lúa có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào không còn phù hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện tốt Quy định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 07/12/2007
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về tăng cường công tác giám sát, quản lý giáo dục người đang thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ và thi hành án dân sự ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về đổi, cấp lại chứng minh nhân dân Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND thực hiện niêm yết giá công khai và bán hàng theo giá niêm yết Ban hành: 31/07/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 30/2006/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn,lùn xoắn lá trên lúa Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động công tác pháp chế ở các sở ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 11/03/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường thực hiện kê khai sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ an ban hành Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về ngăn chặn nghề cào bay và các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm Luật Thủy sản tại vùng ven biển Cần Giờ và các tuyến sông lân cận do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006