Quyết định 02/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Nguyễn Duy Tân |
Ngày ban hành: | 18/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 55/2004/QĐ-UBNDT ngày 26/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 29/2006/QĐ-UBT ngày 21/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều, khoản của Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng ban hành theo Quyết định số 55/2004/QĐ-UBNDT ngày 26/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, tỉnh Sóc Trăng, căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP AN NGHIỆP, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhõn dõn tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (dưới đây gọi tắt là Nghị định 108/2006/NĐ-CP) áp dụng trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng.
1. Nhà đầu tư quy định tại khoản 4, Điều 3, Luật Đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp.
3. Doanh nghiệp đang hoạt động trong tỉnh Sóc Trăng có nhu cầu di chuyển hoặc trong diện phải di chuyển ra khỏi nội thị và khu dân cư vào Khu công nghiệp An Nghiệp để bảo đảm môi trường sinh thái và chỉnh trang đô thị.
Điều 3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và pháp luật liên quan, còn được hưởng chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của địa phương theo Quy định này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư bên trong Khu công nghiệp An Nghiệp được bảo đảm đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP .
2. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách được áp dụng theo quy định tại Điều 11, Luật Đầu tư và Điều 20, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
LĨNH VỰC ƯU ĐÃI, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 5. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư và lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư: bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 27, Luật Đầu tư và khoản 1, khoản 3, Điều 22, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
2. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư: bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 29, Điều 30, Luật Đầu tư và Điều 23, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
Nhà đầu tư thuộc đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5 Quy định này được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển lỗ, khấu hao tài sản cố định và các ưu đãi khác theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Mục 2, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Mục 1, Chương IV, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
Ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6, Quy định này, nhà đầu tư còn được hỗ trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, thị thực xuất cảnh - nhập cảnh, đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Mục 3, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 34, Điều 35, Mục 2, Chương IV, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 8. Về quản lý đất đai và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý đất đai trong khu công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin thuê đất, xin giao đất trong khu công nghiệp của các nhà đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo quy định hiện hành.
2. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp được giao vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong khu công nghiệp (hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước, nhà máy xử lý nước thải tập trung, cây xanh, các công trình công cộng ngoài hàng rào doanh nghiệp); chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bão dưỡng hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp; ký hợp đồng cho thuê đất (sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tổ chức việc thu tiền sử dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải trong khu công nghiệp theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khuyến khích các nhà đầu tư thuê đất trong khu công nghiệp để thực hiện hoạt động đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư muốn được giao đất sẽ được xem xét, giao đất, thu tiền sử dụng đất theo nội dung khoản 3, Điều 10, Quy định này.
4. Tất cả các nhà đầu tư được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp đều phải thanh toán lại một lần chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng là 25.020 đ/m2 tính theo diện tích được thuê, được giao thực tế cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp để hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Chi phí này đã được tách ra, không tính vào đơn giá cho thuê đất, đơn giá thu tiền sử dụng đất tại khu công nghiệp theo quy định của UBND tỉnh.
5. Khuyến khích các nhà đầu tư được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp tự san lấp mặt bằng trên diện tích được giao thực tế để tạo mặt bằng đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
6. Khuyến khích các doanh nghiệp chuyên ngành đầu tư, cung cấp các dịch vụ như cấp nước, điện, bưu chính viễn thông, thu gom, xử lý chất thải rắn...phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch của khu công nghiệp.
7. Căn cứ quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp An Nghiệp đã được Bộ Xây dựng phê duyệt, trước khi triển khai xây dựng công trình, các nhà đầu tư phải bảo đảm hồ sơ, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP , ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định 112/2006/NĐ-CP , ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Điều lệ Quản lý xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp An Nghiệp do UBND tỉnh quyết định ban hành. Trong quá trình đầu tư, xây dựng phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng và các công trình xây dựng của các doanh nghiệp khác đã xây dựng trước đó.
Điều 9. Giải quyết hồ sơ xin thuê đất, giao đất
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, lập hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc giao đất theo đề nghị của nhà đầu tư trên cơ sở phù hợp theo phân khu chức năng và bảo đảm vệ sinh, môi trường trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
a. Đối với trường hợp thuê đất: Sau khi có quyết định cho thuê đất, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư (áp dụng cả trong trường hợp thuê đất chưa san lấp mặt bằng hoặc đã san lấp mặt bằng) và lập hồ sơ gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế biết để theo dõi, thực hiện việc thu tiền thuê đất theo quy định.
b. Đối với trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: Sau khi có quyết định giao đất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo cho nhà đầu tư được giao đất biết để liên hệ Cục Thuế tỉnh nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp được thuê đất, giao đất trong Khu công nghiệp An Nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nhà đầu tư được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp, quá 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không triển khai xây dựng công trình thì bị thu hồi đất nếu không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Trong trường hợp bị thu hồi đất, số tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã nộp ngân sách và tiền san lấp mặt bằng (nếu có) được giải quyết như sau :
a) Tiền đền bù, giải phóng mặt bằng sẽ được trả lại cho doanh nghiệp khi có doanh nghiệp khác đăng ký trên cùng diện tích của doanh nghiệp đã thuê trước đây. Đối với hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất, ngoài tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, được hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp nhà đầu tư bị thu hồi đất đã san lấp mặt bằng trên diện tích được thuê, được giao, thì trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định chuyển giao cho nhà đầu tư khác, hai bên tiến hành thương lượng để giải quyết trên cơ sở nhà đầu tư trước cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí san lấp và nhà đầu tư nhận đất sau có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư bị thu hồi đất. Sau thời hạn này mà hai bên vẫn chưa đạt được thoả thuận thì vẫn giao đất cho nhà đầu tư sau và Ủy ban nhân dân tỉnh không chịu trách nhiệm giải quyết bất kỳ khiếu nại nào của nhà đầu tư đã bị thu hồi đất.
6. Trường hợp sau khi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, doanh nghiệp không còn nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được chuyển nhượng hoặc cho thuê lại nhà xưởng, tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hình thức được giao đất thu tiền sử dụng đất) cho nhà đầu tư khác và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng không hoàn trả lại chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất (hình thức được giao đất thu tiền sử dụng đất) đã nộp ngân sách nhà nước.
7. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trước được tiếp tục hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này cho khoảng thời gian còn lại của dự án. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh vào lĩnh vực mới thì được hưởng ưu đãi đầu tư theo dự án đầu tư mới.
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật Đầu tư, cụ thể như sau:
a) Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá 50 năm (năm mươi năm); đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm mà cần thời hạn dài hơn thì thời gian giao đất, thuê đất không quá 70 năm (bảy mươi năm).
b) Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
a) Áp dụng theo quy định tại Quyết định 35/2006/QĐ-UBT, ngày 07/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Đơn giá cho thuê đất là 1% giá đất sản xuất, kinh doanh (chưa san lấp mặt bằng) trong khu công nghiệp do UBND tỉnh quy định, công bố cụ thể hằng năm.
b) Thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm và việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Điều 8, Nghị định 142/2005/NĐ-CP , ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Giá cho thuê đất đã san lấp mặt bằng: Là giá đất sản xuất, kinh doanh theo quy định trên cộng với chi phí san lấp mặt bằng.
3. Tiền sử dụng đất:
Mức thu tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (không áp dụng theo giá đất sản xuất, kinh doanh cho thuê) do UBND tỉnh quyết định cụ thể trong khuôn khổ giá đất hiện hành theo quy định nhà nước và phù hợp với giá đất trên thị trường.
4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Quy định này được miễn tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC , ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Quy định này được miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Chương III, Nghị định 142/2005/NĐ-CP , ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp thuê đất đã san lấp mặt bằng thì thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất, còn chi phí san lấp mặt bằng phải thanh toán cho Công ty Phát triển Hạ tầng Khu công nghiệp.
c) Nhà đầu tư có dự án đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất.
5. Tiền sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp:
b) Các doanh nghiệp được thuê đất, được giao đất trong khu công nghiệp có trách nhiệm thanh toán hàng năm tiền sử dụng cơ sở hạ tầng cho Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Sóc Trăng.
c) Tiền sử dụng cơ sở hạ tầng nêu trên không bao gồm các khoản thu về dịch vụ cung cấp điện, nước sạch, bưu chính viễn thông, chi phí thu gom, xử lý chất thải rắn. Các doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này thì hợp đồng và thanh toán trực tiếp với đơn vị cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận hợp đồng giữa các bên. Riêng phí xử lý nước thải công nghiệp tập trung, thực hiện thu, nộp theo quy định do UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành.
Mục 2. CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 11. Hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng cơ sở hạ tầng
Nhằm hỗ trợ những dự án đầu tiên đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, UBND tỉnh Sóc Trăng thực hiện chính sách hỗ trợ 10% chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phải nộp theo quy định tại khoản 4, Điều 8, Quy định này và miễn thu tiền sử dụng cơ sở hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 5, Điều 10, Quy định này trong 02 năm đầu kể từ khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 05 dự án đầu tiên; hỗ trợ 5% chi phí đền bù đất và miễn 01 năm thu tiền sử dụng cơ sở hạ tầng đối với 05 dự án tiếp theo.
Điều 12. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp di dời vào Khu công nghiệp An Nghiệp
Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh ở các khu vực đông dân cư, trong đô thị thuộc tỉnh Sóc Trăng, tự nguyện di dời vào khu công nghiệp hoặc bị bắt buộc phải di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo vệ sinh môi trường và quy hoạch đô thị được hỗ trợ như sau:
1. Doanh nghiệp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được hưởng toàn bộ tiền chuyển nhượng tài sản trên đất và tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời được xem xét miễn, giảm tiền nộp thuế thu nhập có được từ việc chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí di dời bao gồm chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc thiết bị nhưng phải được cơ quan chức năng của tỉnh thẩm định, phê duyệt.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6, Quy định này nhà đầu tư còn được hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Quyết định 47/2006/QĐ-UBND , ngày 22/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 14. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại
1. Khi chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, nhà đầu tư được Ban Quản lý các Khu công nghiệp cung cấp miễn phí các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp được ngân sách tỉnh hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
a) Khi thực hiện dự án đầu tư và có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Sóc Trăng như: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng nhằm mục đích kêu gọi hợp tác đầu tư, tuyển dụng lao động, quảng bá, tiếp thị sản phẩm, phát triển thị trường ... được cơ quan thông tin đại chúng giảm 50% chi phí quảng cáo trong vòng 03 tháng (ba tháng) kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
b) Về thời lượng, số lượng quảng cáo:
- Thời lượng phát sóng quảng cáo trên sóng phát thanh - truyền hình Sóc Trăng tối đa không quá 60 (sáu mươi) giây/lượt và phát 03 (ba) lần/tuần.
- Một tin quảng cáo trên báo Sóc Trăng tối đa không quá 1/4 (một phần tư) trang báo và được đăng 02 (hai) lần/tuần.
c) Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc xúc tiến thương mại quy định tại Điểm a, Điểm b, khoản 2, Điều này.
1. Các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp được được hỗ trợ đầu tư phát triển nếu đáp ứng các điều kiện về hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 32, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
UBND tỉnh Sóc Trăng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới; nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
Điều 17. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào Khu công nghiệp An Nghiệp.
TRÌNH TỰ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
Đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Sóc Trăng là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Trình tự và thời gian giải quyết việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư hoặc phải đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2, Điều 42, Điều 43, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư. Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
Điều 20. Trình tự và thời gian giải quyết việc cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện đăng ký thủ tục đầu tư theo quy định tại Điều 44, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư, nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
1. Hồ sơ, nội dung thẩm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều 47 và Điều 48, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 48, Nghị định 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 48, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
c) Thời hạn lập báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải lập và gởi báo cáo thẩm tra dự án đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
d) Thời hạn Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 48, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
3. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư theo quy định tại Điều 49, Nghị định 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, ngành liên quan, trường hợp cần thiết thì gởi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Sở, ngành liên quan là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp gởi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan thì thời hạn nêu trên có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải gởi thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 22. Trình tự và thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Riêng thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Đối với trường hợp đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Thời hạn nêu trên chưa tính thời hạn trong trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng điều kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 23. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển đổi hình thức đầu tư
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm b, khoản 3, Điều 57, Nghị định 108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Điều 24. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển dự án đầu tư
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 66, Nghị định 108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 25. Trình tự và thời gian giải quyết việc tạm dừng, giảm tiến độ dự án
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 67, Nghị định 108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và quyết định việc tạm ngừng hoặc giảm tiến độ thực hiện dự án để trả lời cho nhà đầu tư.
Trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giảm tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
Thời gian xem xét, giải quyết các thủ tục, giấy tờ liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh được áp dụng theo Điều 26, Quyết định 47/2006/QĐ-UBND , ngày 22/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6, Điều 81, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương liên quan phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Sở, ngành liên quan soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quyết định và công bố Quy chế hoạt động của Khu công nghiệp An Nghiệp để các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết khi đăng ký dự án đầu tư.
4. Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ để nắm bắt tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp theo dự án đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành luật pháp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành theo dõi và tổng hợp tình hình đầu tư của các thành phần kinh tế trong Khu công nghiệp An Nghiệp; nêu rõ những thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế; đề xuất biện pháp, giải pháp hỗ trợ thúc đẩy và phát triển đầu tư, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền
Điều 28. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành
Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các Sở, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách và phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
2. Xây dựng danh mục dự án, khuyến khích, thu hút đầu tư của ngành, tổ chức vận động xúc tiến đầu tư.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm duyệt và cấp phép xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Việc tổ chức kiểm tra phải có đề cương hướng dẫn nội dung kiểm tra và gởi trước cho doanh nghiệp ít nhất 7 ngày để chuẩn bị. Thời gian kiểm tra mỗi đợt không quá 5 ngày và sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra cơ quan kiểm tra phải có biên bản hoặc báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gởi cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Sở Kế hoạch - Đầu tư.
5. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyên, thị giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất, đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thi hành Quy định này.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng có sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch - Đầu tư về tình hình thực hiện và những vấn đề nảy sinh cần xử lý kịp thời.
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về việc giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND công bố tạm thời số liệu quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/09/2006 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2007 Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 13/11/2010
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu giá tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về chế độ chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, huyện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách thu hút và đào tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/09/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về việc kiện toàn Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về trình tự, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường thiệt hại, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 18/05/2006 | Cập nhật: 14/03/2009
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đổng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về Quy định thực hiện bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND phân cấp về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý các Trạm Khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã của tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 29/2006/QĐ-UBT điều chỉnh Quy định chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định 55/2004/QĐ.UBNDT Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí và danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2006 cho Sở Khoa học và Công nghệ và viện kinh tế thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 08/08/2009
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 55/2004/QĐ-UBNDT về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/05/2004 | Cập nhật: 04/07/2012