Quyết định 02/2007/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 16/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 10191/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố về việc phân phối sử dụng nguồn phí thu được từ nguồn vốn ngân sách thành phố uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng vốn uỷ thác từ ngân sách thành phố Đà Nẵng sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay đối với hộ nghèo nhằm giúp hộ nghèo có thêm vốn sản xuất, kinh doanh sớm thoát được nghèo.
Điều 2. Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách thành phố uỷ thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng cho vay đúng đối tượng là hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo của thành phố quy định tại Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ năm 2004.
Điều 3. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn uỷ thác được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay hộ nghèo. Riêng đối tượng được vay vốn, xử lý rủi ro tín dụng, phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác và thu hồi vốn ủy thác thực hiện theo các quy định tại Chương II Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế cho vay
1. Đối tượng được vay vốn: Là hộ nghèo theo chuẩn mức quy định của thành phố có nhu cầu vay vốn;
2. Điều kiện được vay vốn, mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay và phương thức cho vay: Được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay đối với hộ nghèo.
Điều 5. Xử lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý nợ do nguyên nhân khách quan. Trường hợp do nguyên nhân chủ quan của hộ nghèo gây ra thì hộ nghèo phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg .
3. Trình tự thực hiện xử lý nợ bị rủi ro:
- Khách hàng là hộ nghèo có trách nhiệm lập đơn và hồ sơ xử lý nợ theo qui định và gửi đến Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội quận, huyện nơi vay vốn. Phòng Giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; phối hợp với hộ nghèo lập biên bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, có sự tham gia xác nhận của UBND phường, xã; tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý nợ báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng kiểm tra, xác nhận mức độ rủi ro của hộ nghèo; xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị xử lý nợ của hộ nghèo; tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử lý nợ bị rủi ro của hộ nghèo báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng;
- Căn cứ Nghị quyết của Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Căn cứ Quyết định xử lý nợ bị rủi ro của cấp có thẩm quyền, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện.
4. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng ban Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng quyết định đối với việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;
- Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định đối với việc xoá nợ (gốc và lãi).
5. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: do Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định.
Điều 6. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác.
1. Lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác được sử dụng để chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn uỷ thác.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, nội dung phân phối sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác như sau:
a) Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác cho vay: Theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;
b) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Theo mức quy định của Bộ Tài chính.
c) Phần còn lại, được quy thành 100% và phân phối lại như sau:
- Phân phối 80% cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để chi thực hiện công tác cho vay, thu nợ và quản lý vốn uỷ thác. Nội dung chi:
+ Chi hoạt động quản lý và công vụ, gồm: Chi mua vật liệu và giấy tờ in, chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, chi công tác phí, chi hỗ trợ thi đua khen thưởng;
+ Chi mua sắm tài sản phục vụ hoạt động nghiệp vụ.
- Phân phối 20% cho Sở Lao động - Thương binh & Xã hội thành phố để chi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phối hợp thực hiện đôn đốc thu hồi nợ xâm tiêu, xử lý rủi ro và các nội dung công việc có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng vốn uỷ thác.
Hàng quý, căn cứ mức phân phối lãi nêu trên, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố lập thủ tục chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ chi. Cuối năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết toán với Sở Tài chính (tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của Sở).
Điều 7. Thu hồi vốn uỷ thác
Trong trường hợp thành phố thu hồi vốn đã uỷ thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố có trách nhiệm thu hồi vốn cho vay chuyển trả lại cho ngân sách thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác;
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo điều 6 Quy chế này;
- Hướng dẫn nội dung chi từ nguồn lãi phân phối qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2 . S ở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
3. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội thành phố
- Xây dựng kế hoạch giảm hộ nghèo toàn thành phố hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND thành phố.
4 . Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
- Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm có báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND thành phố, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh & Xã hội.
6 . Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
7. UBND phường, xã.
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng là hộ nghèo trên địa bàn phường, xã;
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phường, xã thực hiện việc xét, xác định hộ gia đình là hộ nghèo, hộ nghèo thoát nghèo, hộ tái nghèo;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ nghèo vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 9. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.
Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg Ban hành: 16/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 69/2005/QĐ-TTg về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 04/04/2005 | Cập nhật: 31/07/2010
Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg Ban hành: 01/04/2005 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 16/2003/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 22/01/2003 | Cập nhật: 30/09/2012
Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009