Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 04/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 18/01/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/02/2010 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2010 và Nghị quyết số 28/2009/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 8257/SKHĐT-TH ngày 21 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch, Chương trình công tác này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Năm 2010 là năm cuối thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đã xác định. Vì vậy, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2010 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; đồng thời là năm bản lề thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Với vai trò là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm về nhiều mặt của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần năng động, sáng tạo, phát huy tiềm năng, thế mạnh; tích cực triển khai và kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ sát hợp với tình hình thực tế của thành phố để góp phần cùng cả nước nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế trong và ngoài nước; tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội; phấn đấu hoàn thành và vượt mức cao nhất các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010; Nghị quyết số 28/2009/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010, Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán, phân bổ ngân sách thành phố năm 2010;
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
1. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tiến hành rà soát, trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư và hoạt động kinh tế như các cơ chế, chính sách, thủ tục về nhà đất, xây dựng, đầu tư, đăng ký kinh doanh, hải quan, thuế… để tạo thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân. Tổ chức triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư, xây dựng, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều vào tăng trưởng kinh tế thành phố.
b) Rà soát các danh mục dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố theo hướng xác định thứ tự, mục tiêu ưu tiên đầu tư để có cơ sở bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn thành trong năm 2010, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách; đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn; tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thóat và lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tín dụng nhà nước, ODA, FDI; thực hiện nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng nhà tái định cư; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, khắc phục tình trạng một số nhà thầu có năng lực kém nhưng vẫn được triển khai thực hiện các công trình, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, chất lượng công trình không đảm bảo.
d) Các Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất; đẩy mạnh phát triển và mở rộng thị trường, trong đó cần khai thác tối đa thị trường nội địa; sắp xếp quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ cho phù hợp với quy mô đơn vị, nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh. Đẩy mạnh công tác quản lý tài chính, khai thác hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở - ngành, quận - huyện tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách và có tính chất ngân sách năm 2010, bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả và tiết kiệm. Thường xuyên rà soát, đề xuất đình hoãn, giãn tiến độ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố kém hiệu quả và chưa thực sự cần thiết; tập trung vốn đầu tư cho những công trình, dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2010; các công trình trọng điểm cấp bách, bức xúc trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt vi phạm, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
b) Tham mưu, đề xuất Đề án thí điểm định mức kinh phí giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhanh chóng theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường triển khai chương trình kết nối mạng thông tin giữa các sở - ngành, giảm bớt thời gian, xóa bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết.
c) Phối hợp với các sở - ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh chương trình kích cầu thông qua đầu tư đúng định hướng, đúng mục đích, đúng đối tượng; trong đó tập trung hỗ trợ đổi mới thiết bị và công nghệ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu các ngành nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
d) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2010; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhanh chóng và có hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút và giải ngân các nguồn vốn FDI và ODA. Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hình thức thích hợp BOT, BTO, BOO, BT, EPC.
Xây dựng và công bố các chương trình và dự án cần thu hút đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia, tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện chương trình mở rộng hợp tác đầu tư có hiệu quả với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
đ) Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển thành phố triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng và thực hiện một số chương trình trợ giúp như đào tạo, xúc tiến thương mại, đổi mới công nghệ, thông tin, tư vấn.
e) Phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư lớn đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác.
3. Sở Tài chính chủ trì:
a) Phối hợp các ngành chức năng để tham mưu, xây dựng, bổ sung các cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực phát triển các lĩnh vực dịch vụ công, đẩy nhanh thực hiện các giải pháp để huy động vốn đầu tư vào ngân sách thành phố. Xây dựng và tổ chức triển khai phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, đồng thời tham gia cùng các ngành chức năng đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí sử dụng trái phiếu Chính phủ phân khai cho thành phố và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư các công trình trọng điểm, dự án hạ tầng kỹ thuật quan trọng, cấp bách của thành phố.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, cập nhật các khu đất có đủ điều kiện để tạo quỹ đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục thực hiện công tác xử lý, sắp xếp lại nhà đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; đẩy mạnh công tác xét duyệt phương án tổng thể và đôn đốc triển khai thực hiện phương án được phê duyệt để khai thác nguồn lực từ tài sản nhà đất nhằm tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước.
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích, hỗ trợ khu vực này phát triển mạnh sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Sở Công Thương chủ trì:
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và các sở - ngành có liên quan tổ chức thực hiện các giải pháp kích thích kinh tế của Chính phủ; hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ.
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2010. Tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa thay thế hàng nhập khẩu. Đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa có chất lượng để mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa.
c) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tăng cường công tác dự báo về nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp cung ứng đầy đủ, kịp thời hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhân dân. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Công an thành phố và các sở - ngành, quận - huyện tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, hạn chế đến mức tối đa các hiện tượng tiêu cực như đầu cơ, găm hàng, nâng giá và gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
d) Phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện nghiên cứu xây dựng Đề án chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu bình ổn thị trường đến năm 2015 nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân thành phố trong mọi tình huống; đồng thời chủ động nắm bắt, dự báo chính xác về xu thế biến động trong nước và thế giới, phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống nhằm bảo đảm cung cầu, ổn định giá cả thị trường. Khuyến khích doanh nghiệp thường xuyên triển khai các đợt khuyến mại, kích cầu tiêu dùng, nhất là trong các dịp Tết, lễ hội lớn trong năm 2010.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng nông thôn và sản xuất nông nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông triển khai quản lý hiệu quả cấp phép xây dựng các trạm thu phát sóng BTS; tiếp tục triển khai chỉnh trang hệ thống cáp treo viễn thông trên địa bàn thành phố; hoàn chỉnh phương án kỹ thuật thực hiện ngầm hóa cáp viễn thông tại các khu đô thị mới, các tuyến đường mới, giải pháp ngầm hóa cáp viễn thông chung các hạ tầng kỹ thuật khác. Đẩy mạnh các chương trình, hoạt động nhằm tăng cường sức cạnh tranh của thành phố trong việc thu hút đầu tư phát triển công nghệ thông tin - truyền thông thành phố.
7. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện chương trình chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố; đẩy nhanh tiến độ triển khai, thi công các công trình trọng điểm, ưu tiên các công trình hạ tầng giao thông, các công trình chống ngập, vệ sinh môi trường, cấp nước, thóat nước, các giải pháp và dự án đầu tư chương trình chống ùn tắc giao thông, bảo đảm tính đồng bộ và khả năng kết nối các phương thức vận tải.
8. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà tái định cư, nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho công nhân để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người lao động có thu nhập thấp.
9. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp với các sở ngành, cơ quan liên quan thực hiện các chương trình đề án xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng, xúc tiến hàng Việt Nam hợp chuẩn quốc tế; xúc tiến thương mại và đầu tư vào Campuchia, Lào, Nga nhằm tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; tìm kiếm và mở rộng thị trường ngoài nước; tổ chức tốt thị trường nội địa để thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ trong nước. Tiếp tục triển khai Chương trình đối thoại doanh nghiệp và chính quyền thành phố.
b) Phối hợp các sở - ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan nâng cao chất lượng tư vấn đầu tư và thương mại, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia các hội chợ quốc tế chuyên ngành có uy tín, quy mô lớn và chất lượng, hiệu quả cao.
10. Viện Nghiên cứu phát triển chủ trì:
a) Tập trung phát huy nguồn nhân lực của Viện, phối hợp các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị liên quan và huy động thêm các chuyên gia, các nhà khoa học nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dự báo, phát huy tính chủ động, kịp thời cập nhật thông tin kinh tế trong nước và nước ngoài để phục vụ yêu cầu xây dựng chiến lược, quy hoạch, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của thành phố. Tập trung công tác xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiến độ. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng một số công cụ kinh tế dự phòng để đối phó trong trường hợp thị trường có biến động. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xử lý kịp thời trong mọi tình huống.
b) Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế. Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu tác động của hội nhập, các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cam kết đa phương, song phương đối với cả nước nói chung và thành phố nói riêng; xây dựng kế hoạch, hỗ trợ đào tạo và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất khẩu về những vấn đề liên quan đến rào cản thương mại của đối tác thương mại lớn. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp. Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả thực hiện và những tác động cụ thể đối với kinh tế - xã hội thành phố.
c) Tập trung, củng cố hoạt động của Trung tâm Thông tin Kinh tế thành phố, cung cấp thông tin dự báo về kinh tế - xã hội trong nước, nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị liên quan và doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động xây dựng phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi đến kinh tế thành phố.
1. Các sở - ban - ngành được phân công là cơ quan thường trực căn cứ Kế hoạch (theo các Quyết định số 113/2006/QĐ-UBND , 114/2006/QĐ-UBND , 115/2006/QĐ-UBND , 116/2006/QĐ-UBND , 117/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 và số 165/2006/QĐ-UBND , 166/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố) tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ triển khai 12 chương trình, công trình trọng điểm (Đại hội Đảng bộ thành phố khóa VII); đồng thời đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện 5 chương trình, công trình mang tính đòn bẩy; Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII (2006 - 2010), đảm bảo cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Định kỳ hàng quý từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý, cơ quan thường trực phụ trách các chương trình, công trình tổng hợp báo cáo về kết quả thực hiện; đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định; quý III năm 2010 tổ chức tổng kết báo cáo các chương trình, công trình để tiến tới Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX (các sở - ban -ngành trong tháng 6 năm 2010 phải hoàn thành các báo cáo tổng kết gửi Ủy ban nhân dân thành phố).
2. Sở Công Thương chủ trì:
a) Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Nghiên cứu, đề xuất đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ phát triển về quy mô và chất lượng dịch vụ.
b) Tiếp tục triển khai Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện đề án thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu. Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng thực hiện các giải pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp, xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị trường. Tiếp tục đảm bảo ổn định nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và GDP. Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ cao.
c) Theo dõi các rào cản kỹ thuật và thương mại khi xuất khẩu ra thị trường thế giới, đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường để thỏa mãn yêu cầu của các thị trường trên thế giới; áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật, công nghệ và quản lý để hạ giá thành sản xuất, kết hợp với nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế khi xuất khẩu.
d) Áp dụng các giải pháp chính sách để khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, chú trọng mở rộng quan hệ thương mại với các đối tác mới và phát triển các thị trường mới. Xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại việc sản xuất hàng xuất khẩu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm nguyên liệu thô, hàng gia công lắp ráp, tăng xuất khẩu sản phẩm tinh chế, có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan.
đ) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các nhóm hàng hóa cả trên thị trường trong nước và xuất khẩu; tiếp tục thực thi chính sách thay thế nhập khẩu với việc thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp chế tạo và công nghiệp hóa dầu để tận dụng nguồn lực, công nghệ, vật tư, thiết bị máy móc sản xuất trong nước đủ tiêu chuẩn, giảm nhập siêu.
e) Lập kế hoạch triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đặc biệt là phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ các mặt hàng thiết yếu, quan trọng; chủ động đưa hàng hóa về các huyện ngoại thành, tăng sức cạnh tranh sản phẩm sản xuất trong nước với hàng ngoại. Khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa các kênh phân phối, phát triển các mô hình kinh doanh hiện đại kết hợp với các mô hình truyền thống. Tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối để hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định, góp phần quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng, nâng cao uy tín của hàng Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước.
g) Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát bảo đảm ổn định giá cả, thị trường, nhất là kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại. Hạn chế đến mức tối đa các trường hợp nhập khẩu và sau đó lại xuất khẩu cùng một mặt hàng. Áp dụng các biện pháp thích hợp bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất trong nước và người tiêu dùng.
h) Nâng cao chất lượng ngành công nghiệp, nhất là phát triển mạnh 4 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến lương thực - thực phẩm có giá trị gia tăng cao. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng lao động, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh. Triển khai việc nghiên cứu, thăm dò thị trường để xúc tiến mua một số công nghệ mới phục vụ sản xuất, đi tắt đón đầu trong phát triển công nghiệp và khoa học - công nghệ.
i) Tham mưu, định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành và doanh nghiệp trên địa bàn chuyển dần từ công nghiệp gia công lắp ráp có giá trị gia tăng thấp sang công nghiệp chế tạo; phát triển công nghiệp tạo mẫu trong các ngành có lợi thế. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi, thủy sản. Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng và giá trị cao. Xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, đặc biệt trong lĩnh vực giống, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh khu nông nghiệp công nghệ cao.
b) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tiếp tục tập trung triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Đề án hợp tác quốc tế về biển của thành phố đến năm 2020. Khẩn trương hoàn thành các chương trình, đề án để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định, bền vững và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, dịch bệnh.
c) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện xây dựng các phương án chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Thành ủy về thực hiện Thông báo kết luận số 213-TB/TW của Ban bí thư về đề án “Đấu tranh chống quan điểm sai trái trong văn học, nghệ thuật”, đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế thông qua việc tuyên truyền, giới thiệu về sự kiện văn hóa; phối hợp với các đơn vị liên quan nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch nội địa. Xây dựng các điểm đến du lịch, thu hút khách quốc tế, quan tâm khai thác khách du lịch trong nước; xây dựng và đưa vào khai thác các chương trình du lịch sinh thái, tận dụng thế mạnh sông nước và khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và các vùng sông nước khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị và doanh nghiệp liên quan đa dạng hóa dịch vụ thông tin truyền thông và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ gắn kết với giảm chi phí, hạ giá thành. Phối hợp các sở - ban - ngành, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển Công viên phần mềm Quang Trung; nghiên cứu tham mưu Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, chuẩn hóa và ban hành hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ngành công nghệ thông tin, viễn thông, Internet trong quản lý hạ tầng mạng, quản lý chất lượng dịch vụ. Quản lý hiệu quả hạ tầng mạng truyền hình cáp, quản lý, khai thác tài nguyên tần số vô tuyến điện; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật trọng yếu của thành phố như trung tâm dữ liệu, trung tâm điều khiển hệ thống mạng Metronet... và tăng cường chất lượng quản lý hoạt động báo chí - xuất bản trên địa bàn thành phố.
6. Sở Giao thông vận tải chủ trì:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm an toàn giao thông; nghiên cứu phát triển và mở rộng vận tải đường sông để tận dụng thế mạnh sông nước của thành phố và liên thông với các tỉnh, mở các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách đường sông để giảm tải cho đường bộ.
b) Phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng giao thông, thóat nước, vệ sinh môi trường, khắc phục tình trạng quá tải ùn tắc giao thông; đẩy mạnh triển khai các dự án hạ tầng giao thông có quy mô lớn, các tuyến đường vành đai, các tuyến giao thông liên vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và giao thông nội đô thành phố. Hoàn thành đúng tiến độ công trình Đại lộ Đông Tây và hầm Thủ Thiêm, kế hoạch phát triển mảng xanh đô thị, chương trình cấp nước sạch trên địa bàn thành phố.
7. Sở Xây dựng chủ trì:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố. Phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện tăng cường công tác giám sát, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản về tiến độ và chất lượng thi công, có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Phối hợp các quận - huyện đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp xây dựng không phép; tăng cường công tác giám sát của cộng đồng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Tăng cường chỉ đạo và xử lý nhanh công tác phê duyệt và giải quyết các thủ tục quản lý đầu tư, xây dựng đối với các dự án tái định cư. Xử lý kịp thời các vướng mắc liên quan đến công tác tái định cư; kiểm tra tiến độ thực hiện và chất lượng công trình các dự án đầu tư xây dựng phục vụ tái định cư; kiểm tra tình hình mua bán, sang nhượng phiếu tái định cư; giải quyết dứt điểm tình trạng tạm cư thời gian dài trên địa bàn thành phố.
c) Phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện nghiên cứu xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Chương trình mục tiêu phát triển ngành xây dựng định hướng đến năm 2025. Xây dựng cơ chế ưu đãi, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia xây dựng nhà ở xã hội.
d) Quản lý các hoạt động của thị trường bất động sản, chủ động định hướng, điều tiết và kiểm soát để ổn định thị trường bất động sản, khắc phục tình trạng tự phát, đầu cơ bất động sản trên địa bàn thành phố; khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại bất động sản, đặc biệt là bất động sản nhà đất; phát huy tối đa nguồn lực từ đất đai, nhà và công trình trên đất để phát triển kinh tế xã hội; thu hút các nguồn lực của xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hàng hóa bất động sản.
8. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì:
a) Phối hợp các ngành chức năng, các quận - huyện triển khai Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thành Đồ án quy hoạch đất cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và các bệnh viện đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
b) Nhanh chóng phủ kín quy hoạch chi tiết 1/2000 các khu vực đô thị hóa trên địa bàn các quận - huyện - phường phải hoàn thành trong năm 2010 và hoàn thành thiết kế đô thị khu trung tâm hiện hữu của thành phố (930 ha). Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác thiết kế đô thị, quy hoạch không gian (không gian ngầm, không gian tầng cao) nhằm quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng văn minh hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Tăng cường quản lý nhà nước sau quy hoạch đối với những khu vực có quy hoạch chi tiết, điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch, quản lý đô thị tại các quận - huyện, sở - ngành; đưa vào áp dụng cốt mặt bằng chuẩn trên địa bàn thành phố nhằm quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
9. Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước chủ trì:
a) Chủ trì phối hợp các sở - ngành, quận - huyện thực hiện chương trình chống ngập trên địa bàn thành phố. Tiếp tục cải tạo hệ thống thóat nước trên các tuyến đường, tuyến mương; xây dựng đê bao ven sông, bờ kênh, các cống kiểm soát triều, hệ thống thóat nước khu vực xung quanh hồ sinh học; xử lý kịp thời các ảnh hưởng do thi công, tình trạng lấn chiếm, xâm hại hệ thống thóat nước trên địa bàn; tăng cường công tác duy tu nạo vét hệ thống cống thóat nước kênh rạch và kiểm tra, theo dõi tiến độ thi công các dự án chống ngập và thóat nước.
b) Phối hợp với sở - ngành, quận - huyện và tổ chức có liên quan nghiên cứu các giải pháp kiểm soát lũ, triều trên địa bàn thành phố và các vùng phụ cận; thực hiện điều phối các hoạt động, dự án tiêu thóat nước nhằm giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước trên địa bàn.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Phối hợp với các Bộ - ngành, cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại.
b) Phối hợp với UBND các quận - huyện tổ chức công tác tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng nhà đất của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng có dấu hiệu vi phạm Luật Đất đai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định.
c) Tổ chức và triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 theo quy định; tăng cường công tác phát triển quỹ đất phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư, đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất. Thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện của các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất, tổ chức hậu kiểm sau khi hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố công tác chấn chỉnh, tăng cường phối hợp quản lý quỹ nhà, đất thuộc sở hữu trực tiếp của nhà nước trên địa bàn thành phố.
d) Nghiên cứu, xây dựng bảng giá đất trên địa bàn; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp đề xuất triển khai thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ về giá đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Xây dựng chương trình phát triển khoa học, công nghệ thành phố đến năm 2020. Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm trọng điểm công nghệ cao nhằm nội địa hóa công nghệ, phục vụ chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội - nhân văn và khoa học quản lý để cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố, các giải pháp phát triển bền vững và hội nhập thành công vào khu vực và thế giới. Gắn kết nghiên cứu các vấn đề của thành phố với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam và mối quan hệ giao lưu với cả miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên, thể hiện vị trí, vai trò trung tâm của thành phố đối với khu vực.
b) Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất - chất lượng - hội nhập. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, chú trọng khai thác tài sản trí tuệ của các nước phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các dịch vụ sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Phát triển mạnh các loại hình chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử; nghiên cứu hình thành trung tâm giao dịch công nghệ trên địa bàn thành phố.
12. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành việc chuyển các doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới quản lý của Nhà nước và quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp.
13. Ban Quản lý dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 khẩn trương chỉ đạo Viện Nghiên cứu phát triển hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và chỉ đạo Trung tâm Công nghệ môi trường hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp với các sở - ngành liên quan tập trung rà soát quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu của thành phố đã được phê duyệt từ trước đến nay, tham mưu đề xuất ban hành danh mục quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 cần triển khai lập quy hoạch.
b) Nghiên cứu đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định và Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
15. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty trực thuộc thành phố quản lý:
a) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai đầu tư xây dựng theo kế hoạch đã được bố trí vốn đầu tư từ ngân sách, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp. Khắc phục tình trạng bố trí vốn khi chưa có đủ các thủ tục đầu tư.
b) Tập trung nâng cao năng lực của các Ban quản lý dự án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát không để thất thóat, đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn nhà nước khác được sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật.
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế đấu thầu đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, công viên cây xanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cũng như huy động nguồn vốn xã hội để giảm gánh nặng cho ngân sách.
d) Tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu đến năm 2020 theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương bạn trong việc xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng quy mô vùng (hệ thống giao thông, cấp nước, xử lý chất thải rắn...).
e) Tăng cường công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch ở các cấp, các ngành, lĩnh vực.
g) Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn, tăng tốc độ giải ngân các dự án vốn ngân sách nhà nước; nhất là các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, chống ngập nước, nhà xã hội, chương trình nhà ở phục vụ tái định cư; công trình Khu Công nghệ cao, Khu đô thị mới Thủ Thiêm… Thường xuyên củng cố tổ chức, bộ máy và tăng cường nhân sự có năng lực cho Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ.
1. Sở Tài chính chủ trì:
a) Tiếp tục rà soát việc thực hiện các khoản thu phí, lệ phí, tham mưu đề xuất điều chỉnh những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp. Phối hợp xây dựng các mức thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố để đẩy mạnh xã hội hóa, giảm bao cấp từ ngân sách.
b) Điều hành chi ngân sách theo đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách ở các ngành, các cấp, các quận - huyện. Tiếp tục triển khai việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ công khai tài chính đúng theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp tình hình công khai tài chính trên địa bàn thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đúng theo quy định.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm và sử dụng tài sản công nhằm đưa công tác quản lý chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản nhà nước đi vào nề nếp.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra giá, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết các mặt hàng thiết yếu. Phối hợp cùng các ngành chức năng kiểm tra giá thị trường, nhất là trong dịp lễ, tết.
2. Cục Thuế thành phố tổ chức thực hiện thu ngân sách thành phố theo đúng dự toán được duyệt, tiếp tục rà soát, công khai hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế; giải quyết các vướng mắc về thuế và thủ tục hành chính cho người nộp thuế. Tăng cường công tác kiểm tra thuế, xử lý nghiêm các vi phạm về thuế, nhất là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn kinh doanh điện tử, điện máy, dược phẩm .., thuế thu nhập cá nhân; tập trung các đợt kiểm tra thu hồi nợ thuế, kiên quyết thu đúng, thu đủ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Cục Hải quan thành phố tổ chức thực hiện thu thuế xuất - nhập khẩu theo đúng dự toán được duyệt, tiếp tục cải cách thủ tục xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian thông quan; phối hợp Cục Thuế đơn giản hóa thủ tục thu thuế xuất - nhập khẩu, hoàn thuế, quyết toán thuế; giải quyết dứt điểm những thủ tục còn phiền hà, giảm đến mức thấp nhất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
4. Sở Công Thương chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu nhằm đảm bảo thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu. Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp thích hợp bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất trong nước và người tiêu dùng.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi sát diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa trong nước để kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm bình ổn thị trường, đặc biệt đối với những mặt hàng trọng yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá, ngăn chặn nguy cơ lạm phát quay trở lại, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng kinh tế.
5. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
a) Tăng cường chỉ đạo, tập trung tháo gỡ khó khăn, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng để các doanh nghiệp chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu.
b) Triển khai các giải pháp phù hợp để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn; tập trung kiểm soát các hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khóan, thị trường bất động sản, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ - ngành và các sở - ngành thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ trên địa bàn; đồng thời theo dõi sát những diễn biến của giá vàng, tỷ giá ngoại tệ để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Viện Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học tăng cường nghiên cứu, nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, tổng hợp và xử lý các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội trong và ngoài nước để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh và triển khai thực hiện Chương trình phát triển thị trường tài chính thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2015 và và giai đoạn 2015 - 2020.
IV. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Hoàn chỉnh và nhân rộng các mô hình nhà trường tiên tiến ở các ngành học và bậc học. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông ở nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề; phát triển giáo dục mầm non ở ngoại thành, đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Triển khai nhanh quy hoạch mạng lưới trường học, tiếp tục đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng trường lớp để đáp ứng đủ chỗ học cho học sinh các cấp trên địa bàn; bố trí cân đối các loại hình trường công lập, trường tư thục, trường dân lập.
b) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa; đẩy mạnh phổ cập tin học, ngoại ngữ cho học sinh phổ thông, giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.
c) Đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức các kỳ thi và tuyển sinh theo phương pháp mới, chọn lọc và phân cấp thi cử đánh giá, lập ngân hàng dữ liệu để kiểm tra, dùng thước đo kiểm định chất lượng để định hướng chỉ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy và học.
d) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên. Phát triển trung tâm giáo dục cộng đồng rộng khắp các phường, xã, thu hút rộng rãi các đối tượng phổ cập học tập. Tiếp tục tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội thâm nhập nhà trường.
đ) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường cán bộ quản lý; xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến khích liên kết đào tạo giữa các trường; tăng cường hợp tác quốc tế, tạo điều kiện, mời gọi các trường đại học có uy tín trên thế giới đầu tư, hợp tác mở cơ sở trường học tại thành phố. Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể thực hiện xã hội hóa các dự án trường học, tổ chức và quản lý tốt việc hợp tác đào tạo với nước ngoài, kể cả du học nước ngoài và cho phép mở các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Nghiên cứu xây dựng Chương trình phát triển thị trường công nghệ; triển khai các giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ tiên tiến ở nước ngoài nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển thị trường.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các viện nghiên cứu và các trường đại học tham mưu, đề xuất các chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh doanh.
c) Tiếp tục phát triển nhanh và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu, xây dựng đề án đổi mới cơ chế và chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.
d) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ thành phố, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế và gắn kết nghiên cứu khoa học với thực tiễn phát triển kinh tế -xã hội thành phố. Tăng cường cơ chế đặt hàng nhằm gắn kết nghiên cứu với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu của các đơn vị đặt hàng.
Tiếp tục chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành các đơn vị hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ theo Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của thành phố ở những lĩnh vực sản xuất công nghiệp công nghệ cao. Đa dạng hóa cơ chế liên kết hợp tác giữa khoa học công nghệ và các ngành, lĩnh vực và địa phương. Đề xuất cơ chế đầu tư từ ngân sách thành phố cho các viện nghiên cứu, trường đại học đóng trên địa bàn thành phố.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý đô thị, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính kịp thời các công trình nghiên cứu khoa học. Tạo bước chuyển biến mạnh trong việc phổ biến và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế góp phần tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của thành phố.
e) Nghiên cứu, xây dựng chính sách sử dụng hiệu quả, trọng dụng và phát huy tài năng cán bộ khoa học và công nghệ; phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các doanh nghiệp. Chú trọng nghiên cứu và thực hiện giải pháp tiết kiệm năng lượng. Tiếp tục phát triển có hiệu quả hệ thống Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
a) Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo theo tiêu chí mới của thành phố. Rà soát lại danh sách các hộ nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng, thường xuyên theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình này để đảm bảo hỗ trợ đúng mục tiêu và có hiệu quả. Thực hiện nhiều biện pháp chính sách để hỗ trợ mọi người dân phát triển sản xuất để thoát nghèo và vươn lên làm giàu hợp pháp.
b) Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc; thực hiện tốt hơn việc chăm lo cho diện chính sách, người nghèo và các đối tượng xã hội. Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, đời sống, việc làm của công nhân, người lao động trên địa bàn; chủ động, phối hợp giải quyết kịp thời và nhanh chóng các vụ tranh chấp lao động, không để xảy ra đình công, lãn công; có chính sách hỗ trợ một phần để đảm bảo đời sống đối với những người bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân vùng bị thiên tai, lũ, lụt, dịch bệnh từng bước khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống. Phấn đấu hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo. Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ.
d) Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, lang thang, lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Nhân rộng mô hình xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, các mô hình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Triển khai các đề án can thiệp về trẻ em khuyết tật.
đ) Tăng cường bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật và phục hồi chức năng cho người tàn tật. Duy trì hoạt động của mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn kết hợp với các hoạt động y tế cộng đồng nhằm chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe và cải thiện đời sống tinh thần người già, người tàn tật.
e) Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn; tăng cường cho vay giải quyết việc làm; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
g) Tăng cường công tác tổ chức, điều tra, thông tin, dự báo thị trường sức lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Đẩy mạnh các ngày hội nghề nghiệp và việc làm, sàn giao dịch việc làm nhằm gắn kết cung cầu lao động, đồng thời giúp người lao động định hướng được nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội.
h) Nâng cao chất lượng dạy nghề theo nhu cầu của thị trường sức lao động. Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo, nghề nghiệp. Chú trọng dạy nghề cho người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, người nghèo, người cai nghiện ma túy; đặc biệt dạy nghề cho nông dân, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, lao động thất nghiệp; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm... Tiến hành giám sát tác động xã hội thông qua tiến hành điều tra lao động định kỳ.
2. Sở Y tế chủ trì:
a) Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là với đối tượng vị thành niên, thanh niên và nhân dân ở nông thôn.
b) Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khống chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả các loại dịch bệnh nguy hiểm, phát triển mạng lưới giám sát dịch bệnh. Đẩy mạnh hoạt động của các Trung tâm tham vấn cộng đồng tại các quận - huyện, triển khai chiến dịch truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh việc xây dựng và nâng cấp các bệnh viện nhằm sớm giảm tình trạng quá tải ở nhiều bệnh viện hiện nay; khuyến khích đầu tư phát triển các bệnh viện kỹ thuật cao.
c) Chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ và mở rộng hoạt động đào tạo cán bộ cho mạng lưới y tế cơ sở, hoạt động y tế dự phòng. Nâng cao y đức, trình độ cán bộ y tế, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong khám chữa bệnh.
d) Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Phát triển y dược cổ truyền. Tiếp tục hoàn thiện mô hình viện, trường trong hoạt động của ngành y tế và quy hoạch mạng lưới bệnh viện tại các cửa ngõ trên địa bàn thành phố.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
a) Tập trung thực hiện tốt việc tổ chức các ngày lễ và sự kiện trọng đại của đất nước, thành phố trong năm 2010: 80 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2010), 35 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2010), 120 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2010), 65 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2010), Đại hội Đảng các cấp ở thành phố, đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội…
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chiến lược văn hóa; xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành.
b) Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình. Tiếp tục triển khai Luật Phòng chống bạo lực gia đình và xây dựng gia đình văn hóa mới. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.
c) Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao quần chúng nhằm tiếp tục triển khai cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao của thành phố. Tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao cấp thành phố, triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực thể thao giai đoạn 2010 - 2014 để thu hút đông đảo lực lượng của cả xã hội tham gia dưới nhiều hình thức sinh động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, tăng cường thể chất của nhân dân. Tập trung củng cố, chấn chỉnh, đổi mới ngành thể dục thể thao thành phố, nhất là các bộ môn thể thao thành tích cao để lấy lại niềm tin và tự hào của nhân dân thành phố như bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bơi lội, cầu lông, bóng bàn,…
d) Phối hợp với các sở - ban - ngành, quận - huyện triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm từng bước xây dựng thành phố văn minh - sạch đẹp; tuyên truyền sâu rộng việc chấp hành Luật Giao thông đường bộ, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức giao tiếp - ứng xử văn minh ở nơi công cộng; xây dựng mỹ quan đô thị; đồng thời tập trung giải quyết và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống sự xâm nhập các sản phẩm độc hại, phản văn hóa, phản động, gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội; nêu cao cảnh giác, kịp thời đấu tranh với các luận điểm sai trái của các thế lực thù địch với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục triển khai thực hiện bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực. Tạo điều kiện tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm. Nâng tỷ lệ phụ nữ được đào tạo nghề; đảm bảo phụ nữ có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe và bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. Thực hiện tốt chương trình tín dụng hỗ trợ phụ nữ vượt nghèo, phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu chính đáng. Triển khai có hiệu quả các giải pháp về nâng cao vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước.
6. Thành Đoàn thành phố và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về tăng cường lãnh đạo Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về thanh niên. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho đoàn viên thanh niên học tập nâng cao trình độ, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng:
a) Tập trung rà soát và đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước phù hợp với điều kiện thành phố; hoàn thành đề án Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Tiếp tục công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông, xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất. Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
b) Tiếp tục thực hiện chương trình đánh giá thực trạng tài nguyên khí tượng thủy văn và định hướng quản lý nguồn tài nguyên. Đẩy nhanh xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nước gắn với việc bảo vệ và phát triển rừng và khả năng tái tạo nguồn nước. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khóang sản. Hoàn thành và triển khai quy định vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động khóang sản và quy hoạch khóang sản.
c) Hoàn thành xây dựng mạng quan trắc động đất thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ. Tập trung công tác quản lý và cấp phép hoạt động các công trình khí tượng thủy văn chuyên dụng trên địa bàn thành phố. Xây dựng mạng quan trắc mưa tự động, hoàn thành đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước triều trên các sông lớn thuộc khu vực thành phố và vùng phụ cận phục vụ cho quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội của thành phố”.
d) Phối hợp với các sở - ngành có liên quan tiến hành kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên môi trường theo Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008; xây dựng đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chất thải đô thị, chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế và bùn hầm cầu; tiếp tục triển khai công tác lập quy hoạch hệ thống nghĩa trang thành phố đến năm 2020 định hướng đến năm 2025.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Tiếp tục thực hiện công tác tư vấn về sản xuất sạch hơn và hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường. Tiếp tục tổ chức các khóa tập huấn về sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về “sản xuất sạch hơn” và “tiết kiệm năng lượng”. Xây dựng tiêu chí “Doanh nghiệp xanh”; triển khai chương trình “Nhãn sinh thái”.
e) Tham mưu đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề bức xúc về thóat nước, xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt là nước thải công nghiệp và rác thải y tế. Tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại. Hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn; xây dựng khu xử lý chất thải nguy hại tập trung; đẩy mạnh tuyên truyền tập huấn và tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm. Tiến hành điều tra phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn; triển khai chương trình phân loại chất thải y tế tại nguồn; xây dựng và triển khai đề án thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn y tế.
g) Xây dựng và triển khai đề án tổ chức, sắp xếp hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn; tăng cường công tác đấu thầu quét dọn, thu gom và vận chuyển để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, triển khai dự án phân loại chất thải rắn tại nguồn cho 5 quận - huyện thí điểm còn lại và triển khai cho tất cả các quận nội thành; tăng cường xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường sự phối hợp trong việc tổ chức cưỡng chế, tạm thời đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động hoặc buộc di dời đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Triển khai có hiệu quả việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, rác sinh hoạt; nghiên cứu đề xuất ban hành quy định về thu phí khí thải, khai thác tài nguyên và khóang sản...
h) Tiếp tục nghiên cứu các chính sách, cơ chế về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với các hoạt động bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường. Tăng cường trách nhiệm quản lý môi trường của địa phương. Kiện toàn và tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp; xây dựng năng lực kiểm tra, giám sát và giải quyết ô nhiễm ứng phó sự cố môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
i) Tăng cường hợp tác và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban sông Đồng Nai. Phối hợp chặt chẽ với tỉnh Bình Dương để giải quyết tình trạng ô nhiễm kênh Ba Bò, với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu để giải quyết ô nhiễm sông Thị Vải, với tỉnh Bình Dương, Long An và Tây Ninh để giải quyết ô nhiễm nguồn nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
k) Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng kế hoạch ứng phó mô hình dự báo biến đổi khí hậu đối với khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Nâng cao khả năng phòng tránh, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển và ven biển. Sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đồng thời tăng cường các biện pháp đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Thực hiện tốt công tác với người Việt Nam ở nước ngoài; chú trọng công tác bảo hộ công dân; tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố:
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường tiềm lực quốc phòng; củng cố “thế trận lòng dân” và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục bảo đảm tốt hơn các nhu cầu và chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
b) Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày càng cao; tổ chức huấn luyện hội thao quốc phòng, công tác diễn tập phòng thủ sát với thực tế, chất lượng, tiết kiệm và bảo đảm an toàn tuyệt đối, chống biểu tình, bạo loạn, khủng bố.
3. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các sở - ban - ngành, quận huyện:
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX; có các phương án cụ thể, phù hợp để giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt trong các ngày lễ lớn. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện có kết quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, kinh tế, đối ngoại.
b) Đẩy mạnh công tác xây dựng xã phường trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách về phòng chống các tệ nạn xã hội, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, đặc biệt là xã - phường trong phòng chống ma túy, mại dâm.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu 3 giảm gắn với việc thực hiện các chương trình văn hóa - xã hội. Đẩy mạnh công tác chuyển hóa địa bàn, tổ chức các đợt tấn công trấn áp các loại tội phạm, xóa bỏ các tụ điểm ma túy, xây dựng phường - xã lành mạnh không có ma túy, mại dâm. Tổ chức các câu lạc bộ, đội nhóm thu hút người tái hòa nhập cộng đồng tham gia sinh hoạt, tư vấn, giáo dục tránh tái nghiện.
4. Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy. Phấn đấu kéo giảm số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa bàn thành phố.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao thông, Công an thành phố thực hiện các giải pháp đẩy lùi và kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt số vụ, số người chết và số người bị thương, giảm các vụ ùn tắc giao thông về số vụ, thời gian ùn tắc và tháo dỡ các rào chắn sau khi thi công các công trình để tạo thông thóang cho giao thông đô thị.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của thông tin đối ngoại; rà soát, xây dựng các văn bản pháp luật liên quan thông tin đối ngoại và đề xuất các biện pháp nhằm củng cố và tăng cường đội ngũ làm công tác thông tin đối ngoại trong các cơ quan truyền thông đại chúng.
1. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, đoàn thể:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính. Hoàn thành việc thực hiện giai đoạn 2 Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính. Cắt giảm tối thiếu 30% thủ tục hành chính không phù hợp; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính.
b) Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng các quy chế, quy định cụ thể để quản lý cán bộ và thuận lợi cho việc kịp thời thay thế, miễn nhiệm cán bộ có năng lực yếu, phẩm chất kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín, có sai phạm và phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt được cán bộ có đức, có tài, trẻ, cán bộ nữ vào các vị trí phù hợp. Chỉ đạo, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng điều hành, thực hiện công vụ và giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức và chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp.
c) Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; xử lý kịp thời nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
d) Phát huy dân chủ cơ sở và hiệu lực của công tác giám sát cộng đồng, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Đẩy mạnh công tác tiếp dân; giải quyết kịp thời khiếu tố, khiếu nại của nhân dân ngay từ cấp cơ sở, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người.
đ) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nhất là ở cơ sở.
2. Sở Nội vụ chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu cải cách tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức có mức sống trung bình khá trong xã hội và thu hút được người tài làm việc cho khu vực công.
b) Nghiên cứu tách chức năng tham mưu quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính nghiệp vụ quản lý trong từng ngành, từng lĩnh vực để hình thành các tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính công thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng tại cấp quận - huyện. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn về nhiệm vụ từ Ủy ban nhân dân thành phố cho các sở ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng định rõ loại việc, mỗi việc do một cấp thực hiện và chịu trách nhiệm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, điều hành.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức và các văn bản có liên quan; nghiên cứu xây dựng đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015. Tăng cường thi tuyển công khai, tuyển dụng công chức, viên chức xuất phát từ yêu cầu công việc và theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương lai phải thật sự thu hút được lực lượng lao động có chất lượng tham gia vào bộ máy hành chính nhà nước. Việc tuyển dụng gắn với tinh giảm biên chế theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
d) Chủ trì xây dựng đề án thí điểm chính quyền đô thị và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị Chính phủ điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP. Tiếp tục hoàn tất thực hiện thí điểm và sơ kết tình hình thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường theo Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ. Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động các cơ quan hành chính và các phòng ban chuyên môn quận - huyện phù hợp với sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Trung ương.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ của các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu, tham nhũng. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
e) Tiếp tục thực hiện khóan biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
g) Khai thác tối đa công năng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong nội bộ, giữa các cơ quan chuyên môn thành phố; trong giao dịch giữa cơ quan nhà nước với công dân, doanh nghiệp và thực hiện một cửa liên thông.
h) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị và khoa học công nghệ, tạo luồng thông tin tự động, đẩy mạnh liên kết, liên thông giữa các hệ thống thông tin. Hoàn thiện hạ tầng truyền thông với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ tốt hơn công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền thành phố và nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
3. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết chương trình ban hành văn bản năm 2009 và dự kiến chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố năm 2010; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2010 trên địa bàn thành phố. Trình Ủy ban nhân dân thành phố và triển khai thực hiện Chỉ thị về chấn chỉnh công tác ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức trực tiếp tham gia vào công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2010.
b) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai công tác cải cách thể chế trong chương trình cải cách hành chính của thành phố giai đoạn 2006 - 2010; rà soát, bổ sung công khai các thủ tục hành chính, biểu mẫu, quy trình giải quyết hồ sơ liên quan đến lĩnh vực công chứng, hộ tịch, luật sư; thực hiện tốt các giai đoạn tiếp theo của Đề án 30. Tổ chức rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành còn hiệu lực tại thời điểm rà soát, cập nhật hiệu lực pháp luật lên Website Công báo thành phố; thực hiện công tác kiểm tra đối với văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm 2010. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc thí điểm tổ chức theo dõi việc thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
c) Tiếp tục phối hợp các cơ quan, tổ chức, đoàn thể triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2009 đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu, đổi mới các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đưa pháp luật về với người dân các vùng khó khăn. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, nâng cao chất lượng cộng tác viên và hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho người chưa thành niên phạm tội và người chưa thành niên bị xâm hại.
d) Xây dựng đề án triển khai Luật Lý lịch tư pháp. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận, huyện, công tác tư pháp phường - xã và các tổ chức pháp chế của cơ quan chuyên môn, Tổng Công ty trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. Triển khai thực hiện giai đoạn 2 chương trình phần mềm phục vụ hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố và tiếp tục triển khai giai đoạn 3 chương trình phần mềm hộ tích quận - huyện, phường - xã.
đ) Tiếp tục tham mưu việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức và hoạt động của luật sư, tập trung vào việc xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp quản lý hoạt động luật sư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục tăng cường quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư; chủ động đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau đăng ký đối với các tổ chức hành nghề luật sư; phối hợp với Đoàn Luật sư thành phố hoàn thiện và đưa vào thực hiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động luật sư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng giai đoạn 2 (2010 - 2015); triển khai các bước xây dựng trung tâm thông tin về hoạt động công chứng và hiệp hội công chứng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng nhằm tăng chất lượng hoạt động công chứng và hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh; tham mưu về việc chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch sang thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng theo lộ trình phù hợp với điều kiện của thành phố.
g) Tiếp tục tăng cường nắm bắt tình hình chứng thực tại quận, huyện, phường, xã, thị trấn; kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực để nâng cao chất lượng hoạt động chứng thực. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc thí điểm chế định thừa phát lại tại thành phố. Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp, các lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
h) Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2010. Triển khai thực hiện quy định thay thế Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản xử lý vi phạm hành chính; đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng hình ảnh, uy tín hoạt động của trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản nhằm thu hút nhiều đối tượng có nhu cầu mua hoặc bán tài sản đấu giá, đặc biệt là các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành. Chú trọng phát triển ứng dụng GIS trong quản lý giao thông, đô thị, y tế....Triển khai hệ thống chứng thực điện tử trong cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo tiện ích, bảo mật thông tin và hoàn thiện phương án chuẩn liên thông, tích hợp thống nhất đồng bộ cho các đơn vị về công nghệ, kỹ thuật và nội dung thông tin, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin cơ sở.
5. Ban Chỉ đạo thành phố về Phòng chống tham nhũng chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp:
a) Tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Chương trình phòng, chống tham nhũng của thành phố. Tiếp tục thực hiện công tác kê khai tài sản theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Phối hợp thật tốt giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán, nhất là khi giải quyết các trường hợp có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí. Kiên quyết xử lý đúng pháp luật các hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với việc thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp.
b) Kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
6. Thanh tra thành phố chủ trì:
a) Thực hiện công tác thanh, kiểm tra theo kế hoạch. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện các kết luận thanh, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý, kịp thời thu hồi tiền, tài sản vi phạm về cho ngân sách nhà nước; kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành nhằm tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh, kiểm tra.
b) Phối hợp với Văn phòng Tiếp công dân thành phố tập trung, thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo công tác tiếp dân thường xuyên theo quy định; nắm chắc tình hình khiếu kiện đông người và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các tình huống phức tạp.
1. Căn cứ vào Quyết định này, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, đơn vị; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp thông qua Kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2010 của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố chậm nhất trong tháng 02 năm 2010.
2. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố; hàng quý tổ chức giao ban, làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2010 tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách và quốc phòng - an ninh của thành phố. Các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Quyết định này.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2010, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này, đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15 tháng 12 năm 2010 theo quy định./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2010
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
|
1 |
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I; 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến cuối năm 2010 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý I, Quý II |
|
2 |
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm; cả năm 2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2011 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý III, Quý IV |
|
3 |
Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010; Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
4 |
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
5 |
Danh mục dự án đầu tư quy mô lớn, trọng điểm để kêu gọi thu hút đầu tư năm 2010 và giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
6 |
Quyết định thay thế Quyết định 126/2007/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
7 |
Quyết định thay thế Quyết định 236/2004/QĐ-UB về việc ban hành quy định thủ tục trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
8 |
Kế hoạch xúc tiến, đầu tư năm 2010 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính và các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
9 |
Đề án thí điểm định mức kinh phí giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành |
Quý I |
|
10 |
Danh mục những ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của thành phố cần triển khai lập quy hoạch trong năm 2010 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ngành liên quan |
Quý I |
|
11 |
Thành lập Hội đồng thẩm định và quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ngành liên quan |
Quý I |
|
12 |
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2011 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Văn phòng UBNDTP |
Quý III |
|
13 |
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, ước cả năm) |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý I, II, III và IV |
|
14 |
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2010 và giai đoạn 2006 - 2010 |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
15 |
Tiếp tục thực hiện Phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm |
Sở Tài chính |
Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan |
Quý I |
|
16 |
Cơ chế quản lý, điều hành ngân sách đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường (nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cùng cấp) |
Sở Tài chính |
Các quận - huyện |
Quý I |
|
17 |
Cơ chế, chính sách thực hiện Đề án Chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu bình ổn thị trường thành phố đến năm 2015 |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
18 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
19 |
Quyết định về ban hành mức thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô |
Sở Tài chính |
Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
20 |
Cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
21 |
Quyết định về ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn thành phố |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý III |
|
22 |
Cơ chế, chính sách quản lý, thanh quyết toán tạm ứng ngân sách tạo quỹ nhà tái định cư trên địa bàn thành phố |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý III |
|
23 |
Xây dựng dự toán ngân sách năm 2011; quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ngân sách 2011 - 2015 |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
24 |
Xây dựng định mức khoán chi quản lý hành chính áp dụng cho các sở, ngành, quận, huyện và phường, xã năm 2011 |
Sở Tài chính |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
25 |
Quy định về thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ doanh nghiệp nhà nứơc thuộc thành phố (thuộc Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020) |
Sở Tài chính |
Các doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý |
Quý IV |
|
26 |
Phê duyệt phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
27 |
Chương trình hành động tổ chức Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” |
Sở Công Thương |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý I |
|
28 |
Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh bán buôn bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Công Thương |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý I |
|
29 |
Kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2010 |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các sở ngành liên quan |
Quý I |
|
30 |
Đề án chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu bình ổn thị trường thành phố đến năm 2015 |
Sở Công Thương |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý I |
|
31 |
Quy hoạch phát triển ngành thương mại thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
Sở Công Thương |
Các sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
32 |
Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. |
Sở Công Thương |
Các sở ngành, quận huyện |
Quý IV |
|
33 |
Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
2009 – 2010 |
|
34 |
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 có tính đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
35 |
Quy hoạch phát triển công nghiệp dệt may thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 có tính đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
36 |
Chương trình thực hành sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2010 - 2015 |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
2010 - 2015 |
|
37 |
Quy hoạch chăn nuôi bò sữa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
38 |
Quy hoạch thủy lợi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
39 |
Quy hoạch nuôi chim yến |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
40 |
Chương trình kiểm soát vệ sinh an toàn nông sản thực phẩm giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
41 |
Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
42 |
Chương trình quản lý, phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị |
Quý II |
|
43 |
Quy hoạch vùng trồng hoa - cây kiểng thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện |
Quý III |
|
44 |
Quy hoạch đồng cỏ chăn nuôi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Viện Nông nghiệp phát triển, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Quý III |
|
45 |
Chương trình thực hành theo GAP đến năm 2015 trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý III |
|
46 |
Quy hoạch chăn nuôi heo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý III |
|
47 |
Quy hoạch sản xuất rau an toàn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Quy hoạch- kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện |
Quý III |
|
48 |
Quy hoạch làng nghề nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý III |
|
49 |
Quy hoạch vùng sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Viện Nông nghiệp phát triển, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện |
Quý IV |
|
50 |
Dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
51 |
Chương trình vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố |
Quý IV |
|
52 |
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở ngành thành phố, các quận - huyện |
Quý IV |
|
53 |
Quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Quý IV |
|
54 |
Chương trình thú y giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
55 |
Chương trình, đề án phát triển một số loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
56 |
Kế hoạch và danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2010 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Viện nghiên cứu, Trường ĐH trên địa bàn |
Quý I |
|
57 |
Đề án Sàn giao dịch công nghệ trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 để hỗ trợ quá trình đổi mới công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Đại học Bách khoa thành phố |
Quý II |
|
58 |
Chương trình phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu phát triển thành phố và các sở, ngành liên quan |
Quý II |
|
59 |
Điều tra thống kê đội ngũ tri thức và tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Cục Thống kê thành phố |
Quý II |
|
60 |
Chiến lược phát triển các sản phẩm trọng điểm của thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước khuyến khích đến năm 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu phát triển thành phố và các sở, ngành liên quan |
Quý III |
|
61 |
Đề án cơ chế, chính sách hợp tác đầu tư phát triển khoa học và công nghệ giữa Thành phố và Đại học quốc gia Hồ Chí Minh. Quản lý, tổ chức khai thác sử dụng chung hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ các nhiệm vụ đặt hàng nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ, Đại học quốc gia Hồ Chí Minh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở - ngành liên quan |
Quý III |
|
62 |
Chương trình hợp tác với Đại học quốc gia Hồ Chí Minh về đầu tư các dự án Phòng thí nghiệm của Đại học quốc gia Hồ Chí Minh: - Phòng thí nghiệm thiết kế vi mạch; - Phòng thí nghiệm theo dõi và giám sát ngập lụt; - Phòng thí nghiệm nghiên cứu biến đổi khí hậu và nước biển dâng; - Phòng thí nghiệm kỹ thuật đo lường và cơ điện tử để phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 |
Sở Khoa học và Công nghệ, Đại học quốc gia Hồ Chí Minh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban quản lý Khu Công nghệ cao thành phố và các sở - ngành liên quan |
Quý III |
|
63 |
Đề án chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học kỹ thuật nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường hợp tác quốc tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
Quý IV |
|
64 |
Đề án đổi mới công nghệ phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý IV |
|
65 |
Chương trình chống ngập úng ở thành phố |
Trung tâm điều hành chống ngập nước |
Các Sở - ngành thành phố, các quận - huyện |
Quý IV |
|
66 |
Kế hoạch tổ chức những ngày lễ lớn trong năm 2010 |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở - ngành liên quan |
Quý I |
|
67 |
Kế hoạch thực hiện "Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị" |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải |
Các Sở ban ngành, đoàn thể, các quận huyện |
Quý I |
|
68 |
Đề án quảng cáo trên địa bàn thành phố năm 2010, định hướng đến 2020 |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
69 |
Chương trình nghệ thuật hưởng ứng 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
70 |
Chương trình hoạt động “Năm Hữu nghị Việt - Trung 2010” |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
71 |
Chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
72 |
Chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch và chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
73 |
Đại hội Thể dục thể thao cấp thành phố |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
74 |
Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thể thao thành phố giai đoạn 2010 -2015 |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
75 |
Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
76 |
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
77 |
Quy hoạch hiện trạng phát triển thể dục thể thao, văn hóa, du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
78 |
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu liên hợp TDTT Rạch Chiếc |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
79 |
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu liên hợp TDTT Phú Thọ |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
80 |
Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao đến năm 2020, định hướng đến 2025 |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Viện Nghiên cứu Phát triển; Trường Đại học TDTT 2, Trường Đại học Văn hóa, các Sở, ngành, quận, huyện |
Quý IV |
|
81 |
Đề án thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức và Ban Dân vận Thành ủy, các Sở ngành liên quan, Hội Văn học nghệ thuật |
Quý IV |
|
82 |
Quy hoạch hệ thống tượng và tượng đài trên địa bàn thành phố |
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý IV |
|
83 |
Đề án thiết kế chuẩn mô hình y tế dự phòng quận huyện tại thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Y tế |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng |
Quý IV |
|
84 |
Đề án đẩy mạnh xã hội hóa ngành y tế theo hướng chất lượng cao |
Sở Y tế |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
85 |
Đề án Chuẩn quốc gia về y tế dự phòng |
Sở Y tế |
Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng |
Quý IV |
|
86 |
Kế hoạch triển khai Luật Bồi thường nhà nước |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
87 |
Kế hoạch triển khai Luật Lý lịch tư pháp |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
88 |
Quyết định về phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố giai đoạn 2010 - 2015 |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
89 |
Quyết định về thẩm quyền công chức, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Tp. Hồ Chí Minh |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
90 |
Kế hoạch triển khai Đề án tổ chức thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật tại thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý I |
|
91 |
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý I |
|
92 |
Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 2010 trên địa bàn thành phố |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
93 |
Kế hoạch tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2010 |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
94 |
Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 228/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành mức thu phí dịch vụ công chứng, chứng thực tại thành phố |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
95 |
Quy chế hoạt động Giám định tư pháp |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Quý III |
|
96 |
Quy chế phối hợp xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân sau khi có kết luận thanh tra |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý III |
|
97 |
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Tư pháp |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
98 |
Chương trình miễn học phí năm học 2009-2010 cho 100.000 con em hộ nghèo |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
99 |
Chương trình tổ chức cuộc vận động xây dựng 2.900 nhà tình thương và sửa chữa chống dột 2.000 căn hộ cho hộ nghèo |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
100 |
Chương trình hỗ trợ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa trên địa bàn thành phố. |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các Sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quý IV |
|
101 |
Kế hoạch kéo giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn TPHCM năm 2010 |
Sở Giao thông vận tải |
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 |
Quý IV |
|
102 |
Đề án nghiên cứu xây dựng trung tâm điều khiển giao thông thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giao thông vận tải |
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 |
Quý IV |
|
103 |
Đề án nghiên cứu quy hoạch giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở ban ngành, quận huyện |
Quý IV |
|
104 |
Sửa đổi, bổ sung QĐ 441/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn Ban Quản lý các bến xe vận tải hành khách thành phố trực thuộc Sở Giao thông vận tải |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
Quý IV |
|
105 |
Kế hoạch phát triển mảng xanh đô thị |
Sở Giao thông vận tải |
Các khu Quản lý Giao thông đô thị, các quận, huyện |
Quý IV |
|
106 |
Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của người dân. |
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn |
Sở Giao thông vận tải |
Quý IV |
|
107 |
Chương trình chống ngập nước nội thị |
Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố |
Sở Giao thông vận tải |
Quý IV |
|
108 |
Dự án Đại lộ Đông Tây và hầm Thủ Thiêm |
Ban Quản lý dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước thành phố |
Sở Giao thông vận tải |
Quý IV |
|
109 |
Thành lập mạng quan trắc mưa thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Phân viện Khí tượng thủy văn và môi trường Nam Bộ, Đài Khí tượng thủy văn Nam Bộ |
Quý II |
|
110 |
Thành lập trung tâm dự báo, thông tin thời tiết, khí hậu, thủy văn TPHCM (gọi tắt là Trung tâm khí tượng thủy văn TPHCM) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Phân viện Khí tượng thủy văn và môi trường Nam Bộ, Đài Khí tượng thủy văn Nam Bộ |
Quý II |
|
111 |
Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên môi trường theo Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và nông thôn, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Công an thành phố |
Quý III |
|
112 |
Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố ` |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, các ngành chức năng và các quận huyện |
Quý IV |
|
113 |
Đề án chống ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở ban ngành, quận huyện |
Quý IV |
|
114 |
Chương trình phát triển nhà ở 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 |
Sở Xây dựng |
Các sở ban ngành, quận huyện |
Quý IV |
|
115 |
Chương trình Mục tiêu phát triển ngành xây dựng định hướng đến năm 2025 |
Sở Xây dựng |
Các sở ban ngành, quận huyện |
Quý IV |
|
116 |
Đề án xây dựng mạng thông tin liên lạc số hóa máy điện thoại 114 để tiếp nhận thông tin báo cháy |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Quý I |
|
117 |
Đề án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn trên địa bàn thành phố |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
118 |
Dự án xây dựng các Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy quận, huyện mới |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
119 |
Dự án mua sắm thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy cứu hộ, cứu nạn và phương tiện thông tin chỉ huy chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Quý I |
|
120 |
Dự án xây dựng mạng LAN, ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cải cách hành chính |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Quý I |
|
121 |
Đề án cán bộ Công an thành phố thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020 |
Công an thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
122 |
Kế hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI |
Công an thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
|
123 |
Kế hoạch sử dụng lực lượng Bộ đội Biên phòng thành phố bảo vệ quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý I |
|
124 |
Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 |
Ban Quản lý Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến 2020, tầm nhìn đến 2025 |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý II |
|
125 |
Báo cáo sơ kết 4 năm gia nhập WTO và những tác động cụ thể đối với kinh tế thành phố |
Viện Nghiên cứu phát triển |
Các Sở - ngành, quận - huyện |
Quý IV |
|
126 |
Chương trình phát triển thị trường tài chính Thành phố đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 |
Viện Nghiên cứu phát triển |
Sở Tài chính, Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
127 |
Sắp xếp, tổ chức lại các trường, trung tâm cai nghiện ma túy |
Lực lượng thanh niên xung phong |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
128 |
Dự án Khu tưởng niệm liệt sĩ Thanh niên xung phong |
Lực lượng thanh niên xung phong |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
129 |
Quyết định về giao chỉ tiêu cho vay giải quyết việc làm từ nguồn Quỹ Quốc gia về việc làm năm 2010 |
Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo-việc làm |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội |
Quý I |
|
130 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 156/2006/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi |
Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo - việc làm |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Viện Nghiên cứu phát triển, Kho bạc Nhà nước, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng chính sách Xã hội |
Quý I |
|
131 |
Quy chế quản lý và sử dụng quỹ giảm nghèo thành phố |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo -việc làm |
Sở Tư pháp, Sở Tài chính |
Quý II |
|
132 |
Hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá giảm nghèo của quận huyện, phường xã |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo -việc làm |
Sở Tư pháp, Cục Thống kê |
Quý II |
|
133 |
Quyết định kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo giảm nghèo thành phố |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo -việc làm |
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ |
Quý II |
|
134 |
Bộ tiêu chí nghèo của thành phố giai đoạn 2009 - 2015 |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo -việc làm |
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ |
Quý III |
|
135 |
Tiêu chí phường xã nghèo giai đoạn 2009 - 2015 |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo - việc làm |
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ |
Quý III |
|
136 |
Cơ chế phối hợp và quản lý, sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và các nguồn tài trợ từ thiện cho người nghèo, hộ nghèo trên địa bàn thành phố |
Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo -việc làm |
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, các đoàn thể |
Quý III |
|
137 |
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể các tuyến đường sắt đô thị thành phố |
Ban Quản lý Đường sắt đô thị |
Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận -huyện liên quan |
Quý IV |
|
138 |
Quy chế cho vay đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và điều kiện xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê |
Quỹ Phát triển nhà ở |
Liên đoàn Lao động thành phố |
Quý II |
|
139 |
Dự án Đền bù giải tỏa thuộc Dự án xây dựng Bến xe Miền Tây mới |
Tổng công ty SAMCO |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
140 |
Dự án Đền bù giải tỏa thuộc Dự án xây dựng bến xe Miền Đông mới |
Tổng công ty SAMCO |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
|
141 |
Đề án chuyển Tổng Công ty Liksin thành công ty TNHH 1 thành viên |
Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp TP |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
142 |
Lộ trình xã hội hóa giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các quận huyện |
Quý III |
|
143 |
Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới trường lớp trên địa bàn thành phố đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa - hiện đại hóa nhà trường đến năm 2020. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận huyện |
Quý III |
|
144 |
Đề án “Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2025” |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành và quận - huyện |
Quý II |
|
145 |
Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2015 |
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao |
Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học - Công nghệ |
Quý I |
|
146 |
Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 |
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao |
Đại học quốc gia, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Khoa học - Công nghệ |
Quý I |
|
147 |
Chiến lược nghiên cứu triển khai (R-D) và ươm tạo hướng đến thị trường (gắn với doanh nghiệp) đến năm 2015, tầm nhìn 2020 |
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao |
Đại học quốc gia, Sở Khoa học - Công nghệ |
Quý I |
|
148 |
Đề án thành lập Khoa công nghệ cao |
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Đại học quốc gia, |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
|
149 |
Đề án ngầm hóa lưới điện kết hợp ngầm hóa dây thông tin trên trụ điện giai đoạn đến năm 2020 |
Công ty Điện lực thành phố, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị quản lý dây thông tin trên địa bàn thành phố. |
Quý I |
|
150 |
Đề án chỉnh trang dây thông tin trên trụ điện giai đoạn đến năm 2015 |
Công ty Điện lực thành phố |
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị quản lý dây thông tin trên địa bàn thành phố. |
Quý I |
|
151 |
Chương trình xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường trọng điểm và tiềm năng (Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản) |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
152 |
Đề án xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường tiềm năng (Trung Đông, Nam Phi) |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
153 |
Chương trình xúc tiến hàng Việt Nam vào thị trường Campuchia |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
154 |
Chương trình phát triển thị trường nội địa |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
155 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến xuất khẩu trọn gói |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
156 |
Chương trình xúc tiến hàng Việt Nam hợp chuẩn quốc tế |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
157 |
Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức xúc tiến và doanh nghiệp |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
158 |
Chương trình đối thoại doanh nghiệp và chính quyền thành phố |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
159 |
Cổng thông tin thương mại và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý I |
|
160 |
Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư sang Lào |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý II |
|
161 |
Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư sang Nga |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở - ngành, đơn vị liên quan |
Quý II |
|
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan giữa Việt Nam - Ấn Độ Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 23/01/2015
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2013 phê duyệt "Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ" giữa Việt Nam và Cô-oét Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2012 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 09/02/2012
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2011 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 12/01/2011
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 20/01/2010
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về nội dung và mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/08/2014
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về trích ngân sách hỗ trợ cho Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi; tăng phụ cấp tháng Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với học sinh Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Khiết, tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 24/04/2010
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND thành lập quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 18/06/2015
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010 Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2009 và 2010 tỉnh Thái nguyên; điều chỉnh tỷ lệ điều tiết thu phí môi trường đối với khai thác tài nguyên khoáng sản Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 17/07/2012
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về chương trình xây dựng Nghị quyết và Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2010 Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND ban hành bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Nghị quyết 28/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 02/07/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thực hiện dự án di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2009 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giao thêm cho phòng tư pháp huyện, thành phố chứng thực các việc thuộc thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm chi phí tiền ăn và chữa trị cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm do tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thu hút đối với cán bộ, công chức đi học và đến công tác tại Lai Châu kèm theo Quyết định 42/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Công Thương Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2008 - 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 năm 2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hoá bằng phương tiện ô tô phương tiện xe thô sơ và sức người áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên, khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 04/05/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND ban hành giá chuẩn nhà ở xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ Bảo vệ dân phố do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh tế Vũng Áng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch điểm sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về thành lập Khu công nghiệp Quán Ngang tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường Ban hành: 15/09/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND ủy quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng một số khu chức năng khác ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 08/04/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 18/02/2011
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu gỗ tịch thu sung công quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng chống vi phạm pháp luật đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông , truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất trên tuyến Quốc lộ 1 từ Mỹ Thuận - hết ranh Tam Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định kèm theo Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về miễn thu khoản phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND Quy định công tác bảo trì các công trình thuộc dự án “Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng” (CBRIP) và “Dự án xoá đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận (MPRP) tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về điều kiện hoạt động của phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, miễn các loại phí, lệ phí theo Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Công Thương huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định phạm vi khu vực phải xin phép xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND hỗ trợ tạm thời về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định khung giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với phương tiện thuỷ nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ cho đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND ban hành bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND Quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 17/05/2008 | Cập nhật: 27/02/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số định mức dự toán chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 26/06/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ quy định trợ cấp khi được cấp bằng cử nhân đối với cán bộ, công chức được cử đi học đại học do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định về việc chuyển loại công chức, viên chức thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 58/2005/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Thông tư 03/2008/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức ghi nợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ tiền thuê nhà đối với các hộ giải tỏa các dự án trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố định mức dự toán xây dựng công trình thành phố Hà Nội - phần xây dựng; Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; Đơn giá xây dựng công trình thành phố Hà Nội - phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà đông xuyên do nhà nước quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách và chế độ trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài” của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ di dời thực hiện “Đề án sắp xếp và phát triển cụm công nghiệp sản xuất nước đá trên địa bàn thành phố Phan Thiết đến năm 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 17/2008/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008
Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 của tỉnh do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 126/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008
Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 126/2007/QĐ-UBND về việc lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/10/2007 | Cập nhật: 25/10/2007
Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo vùng Bắc Trung bộ Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 19/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 17/03/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2002/QĐ-UBND về vay tiền từ Quỹ hỗ trợ cho vay vốn Ban hành: 30/12/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 24/03/2010
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng hệ thống Thư điện tử trong hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/12/2006 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2007 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của thành phố (giai đoạn 2006-2010) thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 30/12/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND quy định lộ trình điều chỉnh giá nước máy của Công ty Cấp thoát nước Bình Định Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND sửa đổi điều 6 - quy định tổ chức mạng lưới bảo vệ thực vật cơ sở tại các xã ngoại thành Hà Nội kèm theo Quyết định 55/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND sửa đổi điều 6 Quyết định 43/2000/QĐ-UB về tổ chức, hoạt động của Ban Thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình nhà ở (giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm công báo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 27/07/2010
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định số 49/2001/QĐ.UB do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Công trình xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm(giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao(giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng mặt bằng các ô đất xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong khu đô thị mới tây nam Hà Nội - tỷ lệ 1/500 (các ô đất ký hiệu B5/CC1, B5/TH2, A3/TH2, C10/TH1, C5/TH2) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cụm sản xuất tập trung làng nghề xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006 - 2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường Xuân La Cổ Nhuế, ga Phú Diễn - Xuân Phương, tỷ lệ 1:500 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về kiện toàn các Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về quy chế tạm thời gắn biển công trình chào mừng các ngày lễ lớn trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 14/05/2012
Quyết định 236/2004/QĐ-UB bãi bỏ khu vực cấm, địa điểm cấm cố định trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/12/2004 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 228/2004/QĐ-UB về mức thu phí dịch vụ công chứng, chứng thực tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/10/2004 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 236/2004/QĐ-UB về thủ tục trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/10/2004 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 236/2004/QĐ-UB về thành lập Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội Ban hành: 02/04/2004 | Cập nhật: 02/05/2013