Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010
Số hiệu: | 21/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Sùng Chúng |
Ngày ban hành: | 17/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/ NĐ-CP của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 55/BC-BKT ngày 10/12/2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010, cụ thể như sau
I. Mục đích, nguyên tắc xây dựng giá các loại đất
1. Mục đích
Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa; tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:
- Giá đất điều chỉnh so với giá đất năm 2009 của UBND tỉnh phải phù hợp với tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất.
- Điều chỉnh tăng giá đất đô thị đối với các đoạn đường, ngõ phố được đầu tư nâng cấp, cải tạo mới làm tăng giá trị trên thị trường của thửa đất.
- Không điều chỉnh giá đất đô thị đối với các đoạn đường, ngõ phố đã ổn định không còn quỹ đất để đấu giá.
- Giá đất ở nông thôn, giá đất nông nghiệp cân đối chung toàn tỉnh trên cơ sở từng bước điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Phân vùng đất ở nông thôn giữ ổn định như năm 2009, chỉ điều chỉnh khu vực đối với các nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng có tác động đến giá đất.
- Phân hạng đất nông nghiệp, phân loại đất lâm nghiệp giữ nguyên như năm 2009.
II. Giá đất đô thị
1. Xác định vị trí và giá đất của từng vị trí đất đô thị
1.1. Đối với đất ở:
a) Trong cùng một thửa đất có ít nhất một chiều bám mặt đường thì các vị trí đất được xác định như sau:
- Vị trí 1 được tính từ chỉ giới đường đỏ đến 20m;
- Vị trí 2 được tính từ trên 20m đến 30m;
- Vị trí 3 được tính từ trên 30m đến 40m;
- Vị trí 4 được tính từ trên 40m.
b) Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1;
- Vị trí 2: Tính bằng 0,8 so với vị trí 1;
- Vị trí 3: Tính bằng 0,65 so với vị trí 1;
- Vị trí 4: Tính bằng 0,4 so với vị trí 1.
1.2. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
a) Xác định vị trí:
- Vị trí 1: Gồm các thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường phố (mặt tiền), tính từ chỉ giới đường đỏ đến 50m
- Vị trí 2: Gồm các thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường, tính từ chỉ giới đường đỏ từ trên 50m đến 100m hoặc các thửa đất không có cạnh tiếp giáp với cạnh đường phố và cách cạnh đường phố từ trên 50m đến 100m.
- Vị trí 3: Gồm các thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường, tính từ chỉ giới đường đỏ từ trên 100m trở lên hoặc các thửa đất không có cạnh tiếp giáp với cạnh đường phố và cách cạnh đường phố từ trên 100m trở lên.
b) Hệ số giá đất của từng vị trí:
- Vị trí 1: Hệ số 1.
- Vị trí 2: Hệ số 0,45 so với vị trí 1.
- Vị trí 3: Hệ số 0,3 so với vị trí 1.
2. Giá đất ở:
a) Huyện Bắc Hà:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 64
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 58
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 06
b) Huyện Bảo Thắng:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 251
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 89
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 135
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 27
c) Huyện Bát Xát:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 72
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 36
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 33
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 03
d) Huyện Bảo Yên:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 132
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 101
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 26
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 05
đ) Thành phố Lào Cai:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 544
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 278
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 240
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 26
e) Huyện Mường Khương:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố:128
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 88
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 32
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 08
g) Huyện Sa Pa:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 117
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 86
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá:20
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 11
h) Huyện Si Ma Cai:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 38
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 38
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 0
i) Huyện Văn Bàn:
- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 89
- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2009: 88
- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0
- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 01
3. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được tính bằng 70% giá đất ở đô thị có cùng loại đường, vị trí đất (đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất làm mặt bằng sản xuất, đất xây dựng trụ sở giao dịch, đất làm cửa hàng kinh doanh, đất xây dựng nhà hàng, khách sạn... của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình).
III. Giá đất tại nông thôn
1. Giá đất ở: So với giá đất ở nông thôn năm 2009
- Giá đất ở nông thôn khu vực I: Điều chỉnh tăng 40%.
- Giá đất ở nông thôn khu vực II: Điều chỉnh tăng 66%.
- Giá đất ở nông thôn khu vực III: Điều chỉnh tăng 108%.
2. Phân vùng đất ở
Phân vùng đất ở nông thôn giữ ổn định như năm 2009, chỉ điều chỉnh khu vực đối với các nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng có tác động đến giá đất.
3. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn như đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất phi nông nghiệp khác: Giá đất được tính bằng 70% giá đất ở nông thôn cùng khu vực.
IV. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất: Điều chỉnh tăng 30 % so với giá đất năm 2009.
2. Phân hạng đất sản xuất nông nghiệp, loại đất sản xuất lâm nghiệp:
Giữ nguyên như năm 2009.
V. Giá đất giáp ranh
Các khu vực đất giáp ranh có giá trị chênh lệch khác nhau, ở vị trí giáp ranh được tính giá bình quân giữa giá đất cao và giá đất thấp theo mốc giáp ranh giá đất cao xuống giá đất thấp với khoảng cách cụ thể như sau:
- 50m đối với đất đô thị.
- 200m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn trong nội huyện.
- 300m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các huyện.
VI. Giá thuê đất, thuê mặt nước
Thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường trên địa bàn tỉnh của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh lệch giá lớn: Giảm từ 10% trở lên so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, tăng từ 20% trở lên so với giá Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá cho phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực HĐND, các ban HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa VIII - Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 12/12/2007
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012