Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 17/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 18/06/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 18 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2007;
Căn cứ Nghị quyết số 106/2008/NQ-HĐND ngày 29/4/2008 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 16 về tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 55/TTr-LĐTBXH ngày 14/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 đã được HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 29/4/2008.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đề án đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1611/QĐ-UB ngày 24/5/1999 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch hệ thống trường lớp, cơ sở dạy nghề của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1999 - 2010; Quyết định số 118/2003/QĐ-UB ngày 17/11/2003 của UBND tỉnh về ban hành Đề án đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2003 - 2015./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2008-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2008/QĐ-UBND ngày 18 /6/2008 của UBND tỉnh)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạy nghề là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong những năm qua, sự nghiệp dạy nghề của nước ta phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động, cũng như những thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của người lao động học nghề, lập nghiệp.
Trong những năm qua, công tác dạy nghề của tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng về xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề; mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo; đổi mới nội dung chương trình đào tạo; xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề; từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; tạo cơ hội cho người lao động tỉnh nhà học nghề, lập nghiệp, góp phần giảm nghèo, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác dạy nghề của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, bất cập, đó là: hệ thống dạy nghề của tỉnh mới chuyển từ đào tạo ở 2 cấp trình độ là dạy nghề dài hạn và dạy nghề ngắn hạn sang đào tạo ở 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo quy định của Luật Dạy nghề, nên bước đầu chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn lao động kỹ thuật của các ngành kinh tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề. Quy mô đào tạo nghề còn quá nhỏ so với nhu cầu của xã hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu; chưa đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa ngành nghề đào tạo phù hợp với thực tế sản xuất; hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp chưa được phát triển mạnh, sự chủ động tham gia đào tạo nghề của các doanh nghiệp còn hạn chế.
Mặc khác, cần phải định hướng, xác định lại mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực nói chung, công tác đào tạo nghề nói riêng, để phù hợp với Luật Dạy nghề và đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ 19 đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm đến là: “Phát triển hệ thống đào tạo nghề, xây dựng trường đại học, tăng cường hợp tác với nước ngoài và các trường đại học trong nước về giáo dục - đào tạo. Khẩn trương đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 40% lao động xã hội. Có chính sách hỗ trợ thanh niên nông thôn, miền núi học nghề và chuyển đổi nghề...”.
Xuất phát từ yêu cầu trên và căn cứ những quy định của Luật Dạy nghề; chủ trương, định hướng của Chính phủ; quy hoạch, kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề về công tác dạy nghề trong tình hình mới, UBND tỉnh xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua và ban hành Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2003 - 2007
I. Tình hình dân số, lao động.
Chỉ tiêu |
ĐVT |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
1. Dân số |
ngàn người |
1.438 |
1.452 |
1.465 |
1.477 |
1.489 |
2. Tỷ lệ dân số khu vực nông thôn |
% |
84,27 |
82,94 |
82,89 |
82,81 |
81,41 |
3. Dân số trong độ tuổi lao động |
ngàn người |
835 |
845 |
861 |
886 |
901 |
- Tỷ lệ so với dân số |
% |
58,1 |
58,20 |
58,77 |
60 |
60,54 |
4. Số lao động tham gia hoạt động kinh tế |
ngàn người |
716 |
730 |
746 |
763 |
779 |
- Tỷ lệ so với dân số |
% |
49,79 |
50,27 |
50,92 |
51,66 |
53,66 |
- Tỷ lệ so với lao động trong độ tuổi |
% |
86,1 |
86,39 |
86,64 |
86,12 |
86,46 |
- Cơ cấu lao động hoạt động kinh tế theo nhóm ngành: |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
+ Công nghiệp và xây dựng |
% |
10,61 |
11,06 |
11,84 |
12,66 |
15,00 |
+ Nông - lâm - ngư nghiệp |
% |
73,20 |
72,30 |
71,25 |
70,14 |
66,36 |
+ Dịch vụ - du lịch |
% |
16,19 |
16,64 |
16,90 |
17,20 |
18,64 |
- Cơ cấu lao động qua đào tao: |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
+ Đại học, cao đẳng |
% |
15,15 |
14,71 |
13,70 |
12,99 |
12,34 |
+ Trung học chuyên nghiệp |
% |
24,24 |
25,00 |
24,66 |
25,98 |
24,69 |
+ Công nhân kỹ thuật |
% |
60,61 |
60,29 |
61,64 |
61,03 |
61,72 |
5. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
6,46 |
5,83 |
5,12 |
5,02 |
4,93 |
6. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn |
% |
75,73 |
77,37 |
78,27 |
79,08 |
80,00 |
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
16,20 |
17,80 |
20,00 |
21,80 |
24,70 |
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
10,50 |
12,50 |
14,00 |
15,50 |
18,00 |
Biểu thống kê trên cho thấy:
- Dân số khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ rất lớn: 81,41% dân số; số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 60,54%, trong đó, số người trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế chiếm tỷ lệ 86,46% so với số người trong độ tuổi lao động.
- Cơ cấu lao động của tỉnh mặc dù có sự phát triển và chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp, nhưng sự chuyển dịch vẫn còn chậm, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 66,36% trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.
- Cơ cấu trình độ lực lượng lao động qua đào tạo của tỉnh còn bất cập (hiện nay, tỷ lệ đại học và cao đẳng - trung học chuyên nghiệp - công nhân kỹ thuật là: 1 - 2,1 - 5, trong khi tỷ lệ này của cả nước là: 1 - 2,5 - 6, các nước trong khu vực là 1 - 4 - 10, các nước công nghiệp phát triển là 1 - 4 - 20).
- Tỷ lệ lao động của tỉnh qua đào tạo nói chung, qua đào tạo nghề nói riêng trong những năm qua tăng chậm so với tỷ lệ tăng bình quân của cả nước (giai đoạn 2003 - 2007, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh tăng bình quân 1,5%/năm, trong khi tỷ lệ này của cả nước là 2,2%/năm).
- Đào tạo nghề chưa gắn với thực tiễn sản xuất và giải quyết việc làm nên tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn tương đối cao; năm 2007, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,93%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là 80% (nhiều sinh viên, học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa có việc làm).
II. Tình hình và kết quả công tác dạy nghề giai đoạn 2003 - 2007.
1. Về xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề.
Trên cơ sở tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Quy hoạch hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề và Đề án đào tạo nghề của tỉnh đến năm 2015; đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, với các cơ chế, chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển đào tạo nghề, hệ thống trường, lớp, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh được mở rộng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học nghề của người lao động. Đến thời điểm 31/12/2007, toàn tỉnh có 40 cơ sở dạy nghề (tăng 27 cơ sở so với năm 1999, tăng 16 cơ sở so với năm 2003), bao gồm:
- 03 Trường Trung cấp nghề, gồm: Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam (được nâng cấp từ Trường Dạy nghề tỉnh vào tháng 12/2006) và 02 Trường Trung cấp nghề Nam và Bắc Quảng Nam (trên cơ sở nâng cấp 2 Trung tâm dạy nghề Nam và Bắc Quảng Nam vào tháng 11/2007).
- 04 Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có tham gia đào tạo nghề, gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Trường Cao đẳng Điện lực Miền Trung (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) và Trường Trung học Thủy lợi 2 (trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Hiện nay, các trường này chỉ đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
- 33 Trung tâm dạy nghề và các trung tâm, cơ sở khác tham gia đào tạo nghề.
(Có danh mục các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tính đến thời điểm 31/12/2007 tại Phụ lục 1 kèm theo)
Trong đó, có 4 trường, trung tâm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận là cơ sở dạy nghề trọng điểm và đầu tư tập trung từ nguồn kinh phí Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, gồm: Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam và Trung tâm Dạy nghề Nam Giang. Các cơ sở dạy nghề trọng điểm này đã phát huy tác dụng tích cực, thu hút ngày càng nhiều lực lượng lao động tham gia học nghề, bộ máy tổ chức, đội ngũ giáo viên được tăng cường, chất lượng đào tạo nghề chuyển biến rõ nét và từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực đào tạo nghề.
2. Về quy mô tuyển sinh đào tạo nghề.
Trong giai đoạn 2003 - 2007, tổng chỉ tiêu tuyển sinh dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 54.457 người, trong đó: dài hạn là 7.753 người, ngắn hạn là 46.704 người.
Riêng năm 2007, năm đầu thực hiện đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo quy định của Luật Dạy nghề, số lượng lao động được tuyển sinh đào tạo nghề chính quy trên địa bàn tỉnh đạt 13.590 người, (trong đó: trung cấp nghề: 1.250 người, sơ cấp nghề: 12.340 người), tăng 3,9 lần so với năm 1999 và 1,56 lần so với năm 2003.
(Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hằng năm giai đoạn 2003 - 2007 theo Phụ lục 2A đính kèm)
Các nhóm ngành nghề được đào tạo trên địa bàn tỉnh là:
- Nhóm nghề điện - điện tử: Thí nghiệm điện; Quản lý, sửa chữa đường dây và trạm; Vận hành nhà máy điện; Điện công nghiệp và dân dụng; Điện tử dân dụng; Điện lạnh...;
- Nhóm nghề cơ khí: Cơ khí cắt gọt; Cơ khí chế tạo; Cơ khí gò hàn...;
- Nhóm nghề du lịch - dịch vụ: Phục vụ buồng, bàn; Nấu ăn, nhân viên du lịch...;
- Nhóm nghề xây dựng: Nề hoàn thiện, Mộc dân dụng và xây dựng...;
- Nhóm nghề Tin học: Kỹ thuật viên tin học; Tin học văn phòng; Vẽ và thiết kế trên máy vi tính; Quản trị mạng; Thiết kế webside...;
- Nhóm nghề may mặc: May và thiết kế thời trang; May công nghiệp; May dân dụng; Sửa chữa và bảo trì thiết bị may;
- Nhóm nghề nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Trồng rừng; Trồng cây ăn quả, rau sạch, trồng nấm; Chăn nuôi thú y, Trồng cỏ nuôi bò; Nuôi trồng thuỷ sản; Chế biến thủy hải sản...;
- Nhóm nghề gắn với phát triển các làng nghề truyền thống: Đan mây tre; Thêu ren; Dệt thổ cẩm; Dệt chiếu; Mộc mỹ nghệ...
Ngoài ra, trung bình hằng năm, các Trung tâm khuyến ngư, khuyến nông, khuyến lâm, các doanh nghiệp, Hợp tác xã, các làng nghề, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã thực hiện dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng) cho 9.000 người, riêng năm 2007 đạt 13.000 người.
Với kết quả tuyển sinh đào tạo trên, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt 18% vào cuối năm 2007, tăng 7,5% so với năm 2003.
Quy mô tuyển sinh dạy nghề trong những năm qua tăng nhanh, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ theo quy định của Luật Dạy nghề. Hiện nay, chưa có trường cao đẳng nghề, quy mô đào tạo nghề trình độ trung cấp còn rất thấp so với tổng số lao động được đào tạo nghề (giai đoạn 2003 - 2007 mới chỉ chiếm 14,23%), chưa đáp ứng yêu cầu của các khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động về lao động kỹ thuật trình độ cao.
3. Về đa dạng hoá các hình thức dạy nghề.
Giai đoạn 2003 - 2007, với phương thức đa dạng hoá các hình thức dạy nghề và đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá dạy nghề, các mô hình dạy nghề năng động, linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng theo nhu cầu của thị trường lao động được phát triển mạnh và thực sự có hiệu quả; cụ thể là:
3.1. Dạy nghề tại doanh nghiệp.
Đến nay, toàn tỉnh có 04 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp tham gia trực tiếp đào tạo nghề cho người lao động và 17 doanh nghiệp đã liên kết với 06 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nghề và sử dụng lao động được đào tạo nghề theo phương thức đào tạo lý thuyết nghề và kỹ năng cơ bản ở trường, đào tạo kỹ năng nghề chuyên sâu tại doanh nghiệp.
Qua khảo sát thống kê thì 100% số lao động được đào tạo theo phương thức này đều có việc làm và đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động có nghề của các doanh nghiệp. Đặc biệt, đã có một dự án liên kết quốc tế về đào tạo Kỹ thuật viên hàn cao cấp giữa Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam với Công ty Thương mại Toàn cầu (Nhật Bản) và Trung tâm giao lưu kỹ thuật công nghệ hàn Nhật - Việt, đang thực hiện đào tạo 30 công nhân kỹ thuật hàn cao cấp khóa 1 và tiếp tục các khoá tiếp theo, việc sử dụng lực lượng công nhân kỹ thuật này do phía đối tác Nhật Bản đảm nhận.
3.2. Dạy nghề cho các đối tượng đặc thù.
Từ năm 2004 đến nay, tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng đặc thù: lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, lao động là người tàn tật và lao động thuộc hộ nghèo với sự hỗ trợ kinh phí của Trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo) và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh. Nhiều mô hình dạy nghề theo phương thức dạy nghề lưu động, truyền nghề, kèm cặp nghề, dạy các nghề truyền thống, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ gắn với các chương trình dự án phát triển kinh tế nông thôn, miền núi của tỉnh được phát huy và đạt hiệu quả rất cao.
Trong giai đoạn 2004 - 2007, tổng kinh phí thực hiện chương trình này là 9.580 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương là 8.130 triệu đồng, ngân sách địa phương là 1.450 triệu đồng; tổng số lao động được hỗ trợ dạy nghề là 13.751 người, trong đó: lao động nông thôn là 11.706 người, đồng bào dân tộc thiểu số là 1.227 người, lao động là người tàn tật là 451 người và lao động thuộc hộ nghèo là 322 người.
Thông qua chương trình này, các làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển mạnh; tất cả số lao động thuộc diện mất đất sản xuất được đào tạo chuyển đổi nghề; nhiều mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm được thực hiện có hiệu quả; đặc biệt nhất là tất cả các học viên tốt nghiệp các khoá đào tạo nghề này đều có việc làm, góp phần ổn định cuộc sống, xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực (giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp).
4. Về chất lượng dạy nghề.
4.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề.
Tính đến thời điểm 31/12/2007, thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề của tỉnh như sau:
- Về số lượng: tổng số cán bộ, giáo viên dạy nghề và nhân viên nghiệp vụ của các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 770 người (tăng 381 người so với năm 2003), trong đó, tổng số giáo viên dạy nghề là 551 người (tăng 334 người so với năm 2003).
- Về chất lượng: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên dạy nghề ngày càng được nâng cao. Đến nay, đã có 470 giáo viên có trình độ đạt chuẩn (chiếm 85,3%); trong đó, số giáo viên có trình độ đại học là 454 người (chiếm 82,4%), sau đại học là 16 người (chiếm 2,9%).
(Thực trạng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề của tỉnh năm 2007 chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch để cập nhật kiến thức, công nghệ và phương pháp giảng dạy mới, nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề. Trong giai đoạn 2003 - 2007, tổng kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên dạy nghề là 01 tỷ đồng, có 752 lượt giáo viên tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ này. Trên cơ sở các lớp hạt nhân, các cơ sở dạy nghề đã chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên cho 100% giáo viên của đơn vị mình.
4.2. Về xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề.
Ngoài các bộ chương trình dạy nghề chuẩn do Tổng cục Dạy nghề ban hành, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức xây dựng các bộ chương trình dạy nghề chính quy dài hạn và dạy nghề ngắn hạn phù hợp với đặc thù của nền kinh tế địa phương, đặc điểm công nghệ sản xuất và yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực. Trong giai đoạn 2003 - 2007, đã xây dựng 8 bộ chương trình dạy nghề chính quy dài hạn, 26 bộ chương trình dạy nghề ngắn hạn (các bộ chương trình này đã được chuyển đổi thành chương trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề phù hợp với Luật Dạy nghề và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dạy nghề). Hiện nay, các bộ chương trình này đã được đưa vào đào tạo có hiệu quả tại các cơ sở dạy nghề, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo nghề của tỉnh.
4.3. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề.
Toàn tỉnh có 4 trường, trung tâm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận là cơ sở dạy nghề trọng điểm gồm: Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam và Trung tâm Dạy nghề Nam Giang, được đầu tư xây dựng mới từ phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, khu hiệu bộ đến trang thiết bị dạy nghề; nhờ đó quy mô tuyển sinh dạy nghề của tỉnh tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, do điều kiện ngân sách địa phương hạn chế nên tiến độ đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở này còn chậm, nhiều khu chức năng, nhiều thiết bị thực hành tay nghề còn thiếu, chưa thực sự đảm bảo tính đồng bộ trong tổ chức đào tạo nghề.
Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề và các cơ sở dạy nghề ngoài công lập cũng đã quan tâm đầu tư xây dựng, mở rộng cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị dạy nghề, đảm bảo tốt yêu cầu tuyển sinh dạy nghề theo quy mô ngày càng tăng. Đặc biệt 02 đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh là Trường Cao đẳng Điện lực Miền Trung thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trường Trung học Thủy lợi 2 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có các dự án đầu tư lớn để mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị dạy nghề; hiện nay các đơn vị này đang là những cơ sở dạy nghề có quy mô lớn và có chất lượng đào tạo tốt nhất so với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
4.4. Về chất lượng đào tạo.
Hằng năm, tỷ lệ học sinh, học viên tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề đều đạt trên 98%; trong đó đạt loại giỏi và xuất sắc chiếm 15,6%, khá chiếm 20,31%, trung bình khá chiếm 45,47%, trung bình chiếm 18,62%. Số học sinh đạt đạo đức tốt, khá chiếm 91%, trung bình chiếm 9%.
Số lượng học sinh, học viên tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp đạt 94%. Đặc biệt, các nghề May công nghiệp, Cơ khí, Mộc dân dụng, Chế biến thủy sản và các nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp tỷ lệ này đạt 100%.
Kết quả điều tra lao động việc làm những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của người lao động qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 1,8%), số người lao động tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp thất nghiệp là rất lớn, kế đến là người tốt nghiệp đại học, cao đẳng.
Nhìn chung, lao động qua đào tạo nghề của tỉnh cũng đã từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trương lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, về kỹ năng nghề, tác phong công nghiệp và ngoại ngữ đang còn nhiều hạn chế.
5. Nguồn tài chính đầu tư cho dạy nghề.
Nguồn lực tài chính đầu tư cho dạy nghề trong giai đoạn 2003 - 2007 theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm và hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng đặc thù, kinh phí đào tạo thường xuyên được cấp theo cơ chế nhà nược đặt hàng cho các cơ sở dạy nghề, còn phần lớn chi phí thường xuyên được huy động từ sự đóng góp của người học nghề, của các doanh nghiệp và hợp tác quốc tế.
Trong giai đoạn 2003 - 2007, tổng kinh phí ngân sách đầu tư cho dạy nghề; bao gồm: xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị dạy nghề, đặt hàng đào tạo nghề trình độ trung cấp, hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng đặc thù, xây dựng chương trình giáo trình dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề... là 46,39 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương: 27,33 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 19,06 tỷ đồng.
(Chi tiết kinh phí đầu tư cho dạy nghề giai đoạn 2003 – 2007 tại Phụ lục 4A và 4B kèm theo)
Ngoài ra, theo thống kê, trong giai đoạn 2003 - 2007, tổng kinh phí đầu tư cho dạy nghề thông qua huy động đóng góp của người học nghề, kinh phí hợp tác quốc tế, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ... khoảng 25 tỷ đồng.
Mặc dù nguồn lực đầu tư cho dạy nghề có tăng qua các năm nhưng chưa tương xướng với yêu cầu về tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; việc huy động các nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội cũng như của người lao động cho dạy nghề còn quá thấp.
6. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về dạy nghề.
Từ năm 1999 đến nay, tỉnh Quảng Nam đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều đề án, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về lĩnh vực dạy nghề, đó là:
- Quyết định số 1611/QĐ-UB ngày 24/5/1999 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Quy hoạch hệ thống trường, lớp, cơ sở dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1999 - 2010.
- Nghị quyết số 78/2003/NQ-HĐND ngày 27/10/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về công tác đào tạo nghề giai đoạn 2003 - 2015.
- Quyết định số 118/2003/QĐ-UB ngày 17/11/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Đề án Đào tạo nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2003 - 2015.
- Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 17/3/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 17/3/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 và 2010.
- Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và lao động là người tàn tật hằng năm.
Theo đó, nhiều cơ chế, chính sách về lĩnh vực dạy nghề được tổ chức thực hiện như:
+ Chế độ hỗ dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số với mức 100% kinh phí, cả kinh phí đào tạo và kinh phí ăn, ở, sinh hoạt, đi lại.
+ Chế độ hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn với mức kinh phí 200.000 đồng/tháng. Đặc biệt, đối với đối tượng lao động nông thôn bị mất đất sản xuất do quy hoạch di dời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được hỗ trợ 100% kinh phí học nghề.
+ Chế độ hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động là người tàn tật với mức kinh phí đảm cho đào tạo, ăn, ở, sinh hoạt.
+ Chế độ hỗ trợ dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, bao gồm kinh phí đào tạo là 300.000đồng/tháng và kinh phí đảm bảo cho ăn, ở, sinh hoạt, đi lại.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, liên kết đào tạo và sử dụng người lao động tỉnh Quảng Nam vào làm việc ổn định tại doanh nghiệp với mức hỗ trợ tối đa 300.000đồng/người.
+ Hỗ trợ tiền học phí cho giáo viên, học viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do tỉnh tuyển chọn và cử đi đào tạo tại các trường trong nước và nước ngoài. Cử tuyển đi đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ đại học tại Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với số lượng 28 người, hiện nay đã tốt nghiệp và bố trí sử dụng.
+ Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
+ Hỗ trợ cho người lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi để học nghề, giáo dục định hướng và đi xuất khẩu lao động.
+ Chính sách miễn giảm tiền thuê đất, miễn và hỗ trợ một phần các loại phí sử dụng hạ tầng (nếu có), miễn giảm các loại thuế thu nhập đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề tư thục trên địa bàn tỉnh; khi cần thiết có thể hỗ trợ một phần tiền đền bù giải toả mặt bằng hoặc chuyển giao công nghệ từ các nghệ nhân, chuyên gia.
+ Chính sách ưu đãi giáo viên dạy nghề.
Nhìn chung, trong những năm qua, công tác dạy nghề của tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về dạy nghề; hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách về dạy nghề được ban hành đã tạo được hành lang pháp lý cho dạy nghề phát triển; dạy nghề đã chuyển đổi theo hướng tiếp cận sát với công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề đã phát triển mở rộng theo đúng quy hoạch; quy mô dạy nghề tăng nhanh; đa dạng về hình thức dạy nghề, đã có nhiều mô hình về dạy nghề gắn với việc làm; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề đã được tăng cường, chất lượng dạy nghề được nâng lên rõ rệt, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động, tạo nhiều cơ hội cho người lao động tỉnh nhà học nghề, lập nghiệp, góp phần giảm nghèo, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực.
III. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác dạy nghề của tỉnh còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, chưa theo kịp nhu cầu thị trường lao động, đó là:
- Hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh tuy được phát triển, mở rộng so với trước đây, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề (trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có trường cao đẳng nghề).
- Việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo chưa được thực hiện mạnh mẽ: mới chỉ chú trọng đến hình thức dạy nghề chính quy tập trung và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng, chưa phát triển loại hình dạy nghề chính quy theo hình thức vừa làm vừa học; hình thức dạy nghề tại doanh nghiệp chưa phát triển mạnh.
- Ngành nghề đào tạo được mở rộng nhưng chưa thực sự đầu tư có chiều sâu cho một số ngành nghề có kỹ thuật công nghệ cao để phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa và xuất khẩu lao động như: bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp các thiết bị chính xác, hóa dầu, cơ khí chế tạo máy, các nghề thuộc lĩnh vực tự động hoá, công nghệ du lịch...
- Những nghề truyền thống về thủ công mỹ nghệ như: khảm trai, khắc chạm, gia công đá quý, thêu ren và chế biến thuỷ sản, ươm tơ dệt lụa tuy đã được khôi phục nhưng chưa phát triển mạnh. Vốn nghề trong nhân dân, những nghệ nhân chưa được khai thác, việc truyền nghề chưa được tổ chức rộng rãi.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề còn nhiều hạn chế, chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Những tồn tại, hạn chế, bất cập nêu trên do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Việc triển khai Luật Dạy nghề còn lúng túng do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dạy nghề chưa được ban hành đầy đủ.
- Hệ thống cơ chế, chính sách về lĩnh vực dạy nghề và học nghề chưa đồng bộ, chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy dạy nghề phát triển mạnh.
- Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật về dạy nghề trong nhân dân chưa được đẩy mạnh, nhận thức của người lao động về dạy nghề chưa đúng, còn tư tưởng coi trọng bằng cấp, chỉ học nghề khi không đủ điều kiện theo học đại học, cao đẳng, chưa thấy được lợi thế của học nghề trong quá trình tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và sự tiến thân của mỗi người với phương châm học tập suốt đời. Chưa chỉ đạo triển khai mạnh mẽ chính sách phân luồng đào tạo hợp lý cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Đầu tư cho dạy nghề chưa đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; nhiều dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở dạy nghề, đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề đã được phê duyệt nhưng thiếu vốn đầu tư, không đảm bảo tiến độ thực hiện. Cơ cơ vật chất, thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập còn rất thiếu thốn, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của khoa học công nghệ hiện nay.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, đặc biệt, rất thiếu đội ngũ giáo viên có tay nghề giỏi, vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật chất lượng cao. Phần lớn giáo viên dạy nghề của tỉnh hiện nay không được đào tạo từ các trường sư phạm kỹ thuật, mà chủ yếu được đào tạo ở các trường kinh tế, kỹ thuật và sư phạm.
- Chưa coi đào tạo nhân lực là một yếu tố cần thiết trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa có sự quan tâm đúng mức từ các nhà hoạch định chính sách, những người quản lý sản xuất. Hiện nay, hoạt động đào tạo đang đứng ngoài sản xuất, dịch vụ, người chủ sản xuất, dịch vụ không cần phải đầu tư cho đào tạo nhưng lại toàn quyền sử dụng nhân lực đào tạo.
Từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện công tác dạy nghề giai đoạn 2003 - 2007, đã đúc kết được những bài học kinh nghiệm như sau:
- Dạy nghề chỉ phát triển mạnh và đạt chất lượng cao khi các cấp, các ngành và toàn xã hội có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vị trí, vai trò của nó trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phải xây dựng và ban hành những cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp, tạo hành lang pháp lý và động lực cho dạy nghề phát triển.
- Thực hiện một cách mềm dẻo và linh hoạt chủ trương xã hội hoá dạy nghề để huy động mọi nguồn lực đầu tư cho dạy nghề. Xã hội hóa dạy nghề không chỉ là đa dạng hóa nguồn lực tài chính mà đa dạng hóa các loại nguồn lực, đa dạng hóa nội dung và phương thức thực hiện.
- Bên cạnh việc đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, Nhà nước cần giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề. Đặc biệt, là phải tập trung đầu tư mạnh các cơ sở dạy nghề trọng điểm.
- Dạy nghề sẽ phát triển nhanh khi có sự đóng góp trách nhiệm của bên sử dụng lao động: các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, làng nghề. Vì vậy, cần phải có cơ chế phối hợp giữa bên sử dụng và cơ sở dạy nghề nhằm tạo điều kiện gắn đào tạo với sản xuất, phải có cơ chế để huy động nguồn kinh phí từ người sử dụng lao động và các thành phần kinh tế phục vụ đào tạo nghề.
NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO NGHỀ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
1. Tập trung đầu tư phát triển nhanh đào tạo nghề cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả ở tất cả các loại hình đào tạo, cấp trình độ đào tạo: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên, nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Phát triển dạy nghề gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho việc chuyển tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp vào giai đoạn 2015 - 2020, đồng thời đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng; coi trọng thực hành, gắn đào tạo với yêu cầu thực tế sản xuất, gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao.
2. Đầu tư dạy nghề là đầu tư cho phát triển, vì vậy Nhà nước tiếp tục ưu tiên và tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, đất đai và tín dụng cho cơ sở dạy nghề và người học nghề; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng, phát triển mạnh đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; đầu tư phát triển dạy nghề ở miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Cùng với việc tập trung đầu tư cho dạy nghề, Nhà nước sẽ tiếp tục có cơ chế, chính sách, giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề; tạo mọi điều kiện cho tổ chức, cá nhân phát huy tối đa tiềm lực và khả năng tham gia phát triển dạy nghề, đáp ứng tốt nhất nhu cầu học nghề của người lao động. Xã hội hóa dạy nghề không chỉ là đa dạng hóa nguồn lực tài chính mà đa dạng hóa các loại nguồn lực, bao gồm nhân lực (cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước), tài lực (tài chính), vật lực (trang thiết bị, cơ sở vật chất khác); đa dạng hóa nội dung và phương thức thực hiện.
4. Bên cạnh việc đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề phổ thông cho người lao động, cần đầu tư có trọng điểm để đào tạo nghề chất lượng cao. Đa dạng hóa trình độ, ngành nghề đào tạo; đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
II. Nhu cầu đào tạo nghề phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015
Với sự hình thành và phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và nhiều khu, cụm công nghiệp khác như: Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu công nghiệp Thuận Yên, Khu công nghiệp Đông Quế Sơn…; sự khôi phục và phát triển của các làng nghề truyền thống, đồng thời, trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu thực hiện đạt mục tiêu đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp vào giai đoạn 2015 - 2020, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia kỹ thuật, công nhân lành nghề trình độ cao, với số lượng lớn mới đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh trong thời gian đến. Trên cơ sở nguồn lao động, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015 như sau:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
2008 |
2009 |
2010 |
2015 |
1. Dân số |
ngàn người |
1.503 |
1.518 |
1.534 |
1.614 |
2. Dân số trong độ tuổi lao động |
ngàn người |
918 |
927 |
937 |
1.000 |
- Tỷ lệ % so với dân số |
% |
61,11 |
61,11 |
61,11 |
62 |
3. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế |
ngàn người |
794 |
804 |
815 |
880 |
4. Số lao động qua đào tạo nghề |
ngàn người |
174 |
207 |
244 |
352 |
5. Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
29,5 |
34,0 |
40,0 |
50,0 |
6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
22,0 |
25,8 |
30,0 |
40,0 |
* Ghi chú:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là tỷ lệ lao động qua mọi cấp trình độ đào tạo nghề: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng) trên tổng số lao động hoạt động kinh tế thường xuyên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là tỷ lệ lao động qua đào tạo ở mọi cấp độ, mọi loại hình đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề) trên tổng số lao động hoạt động kinh tế thường xuyên.
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo công tác đào tạo nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015; mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015, tỉnh Quảng Nam đề ra mục tiêu phát triển dạy nghề giai đoạn 2008 - 2015 như sau:
1. Mục tiêu chung.
- Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hướng tới mục tiêu dạy nghề phải đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển, phục vụ các ngành kinh tế chiến lược của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể (chi tiết tại Phụ lục 2B kèm theo).
2.1. Về xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề.
STT |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
ĐẾN NĂM 2010 |
ĐẾN NĂM 2015 |
1 |
- Trường Cao đẳng nghề - Trường Trung cấp nghề - Trung tâm dạy nghề |
|
01 03 39 |
03 03 50 |
2 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
30 |
40 |
3 |
Tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ sau đại học: - Cao đẳng nghề - Trung cấp nghề |
% |
15 10 |
25 25 |
4 |
Tỷ lệ giáo viên/học sinh |
|
1/20 |
1/17 |
5 |
Tỷ lệ Trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề đạt chuẩn về cơ sở vật chất |
% |
60 |
80 |
2.2. Về cơ cấu đào tạo nghề theo ba cấp trình độ (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên trong tổng số lượng tuyển sinh đào tạo nghề).
CÁC CẤP TRÌNH ĐỘ |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Đến năm 2015 |
1. Cao đẳng nghề (%) |
- |
1,52 |
1,89 |
6,00 |
2. Trung cấp nghề (%) |
8,33 |
9,09 |
10,81 |
20,00 |
3. Sơ cấp nghề (%) |
48,34 |
46,97 |
45,41 |
40,00 |
4. Dạy nghề thường xuyên (%) |
43,33 |
42,42 |
41,89 |
34,00 |
2.3. Về quy mô tuyển sinh đào tạo nghề.
CÁC CẤP TRÌNH ĐỘ |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 - 2015 |
1. Cao đẳng nghề |
- |
500 |
700 |
10.000 |
2. Trung cấp nghề |
2.500 |
3.000 |
4.000 |
30.000 |
3. Sơ cấp nghề |
14.500 |
15.500 |
16.800 |
90.000 |
4. Dạy nghề thường xuyên |
13.000 |
14.000 |
15.500 |
70.000 |
Tổng cộng |
30.000 |
33.000 |
37.000 |
200.000 |
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ
I. Giải pháp về nâng cao nhận thức.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Dạy nghề và các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề nhằm nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo và toàn xã hội về dạy nghề, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về vai trò, vị trí của công tác dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực.
II. Giải pháp về quy hoạch, củng cố và phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề.
- Phân bố hợp lý các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, kết hợp với đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động ở mọi vùng miền của tỉnh đều có cơ hội học nghề.
- Đầu tư tập trung cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo đến năm 2015, Quảng Nam có trên 60 cơ sở dạy nghề. Giai đoạn sau năm 2015, tập trung đầu tư để các cơ sở dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo năng lực đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; đổi mới cơ cấu ngành nghề đào tạo, cơ cấu vùng, miền nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng ngành kinh tế, của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; mở rộng các ngành nghề đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp quốc phòng.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy nghề, khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; huy động các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tham gia đào tạo nghề. Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển loại hình dạy nghề ngay tại doanh nghiệp và dạy nghề lưu động nhằm gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chổ.
- Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề thường xuyên thông qua việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống: mộc mỹ nghệ (Kim Bồng - Hội An); đúc nhôm đồng (Điện Phương - Điện Bàn); trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt vải (Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc); đánh bắt, chế biến thủy hải sản (Núi Thành, Tam Kỳ, vùng Đông Duy Xuyên); đồ gốm (Thăng Bình); đồ đá mỹ nghệ (Điện Ngọc - Điện Bàn); đan mây tre lát (Núi Thành, Duy Xuyên, Tam Kỳ); Dệt thổ cẩm (Đông Giang, Nam Giang)...
Trên cơ sở rà soát lại quy hoạch hệ thống trường lớp, cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1999 - 2010; căn cứ quy hoạch phát triển dạy nghề của Trung ương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015, quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015 như sau:
Giai đoạn 2008 - 2010:
+ Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề theo hướng chuẩn hóa; mở rộng ngành nghề và tăng quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề trọng điểm.
+ Thành lập mới 01 trường cao đẳng nghề trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam vào năm 2008;
+ Thành lập mới 01 trường trung cấp nghề miền núi Quảng Nam trên cơ sở nâng cấp Trung tâm dạy nghề Nam Giang;
+ Thành lập mới 02 trung tâm dạy nghề tại 02 huyện: Bắc Trà My, Đại Lộc;
+ Phát triển 05 cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp.
Đến năm 2010, toàn tỉnh có 50 cơ sở dạy nghề, bao gồm: 01 trường cao đẳng nghề; 03 trường trung cấp nghề; 07 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 39 trung tâm dạy nghề (trong đó có 08 cơ sở thuộc doanh nghiệp); được phân bố như sau:
+ Khu vực thành phố Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình có 24 cơ sở, gồm: 01 trường cao đẳng nghề; 04 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 19 trung tâm dạy nghề (trong đó, có 03 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp).
+ Khu vực các huyện đồng bằng phía Bắc của tỉnh có 17 cơ sở, gồm: 01 trường trung cấp nghề; 03 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 13 trung tâm dạy nghề (trong đó, có 03 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp).
+ Khu vực các huyện đồng bằng phía Nam của tỉnh có 4 cơ sở, gồm: 01 trường trung cấp nghề; 3 trung tâm dạy nghề (trong đó, có 02 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp).
+ Khu vực các huyện miền núi phía Bắc (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức) có 02 cơ sở dạy nghề, gồm: 01 trường trung cấp nghề; 01 trung tâm dạy nghề.
+ Khu vực các huyện miền núi phía Nam (Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước): có 03 trung tâm dạy nghề.
Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Tập trung đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh.
+ Nâng cấp Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam và Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam lên Trường Cao đẳng nghề.
+ Thành lập mới 02 trường trung cấp nghề trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân trực thuộc Hội Nông dân tỉnh và Trung tâm đào tạo nghề giao thông vận tải trực thuộc Công ty cổ phần Giao thông vận tải Quảng Nam.
+ Thành lập mới 05 trung tâm dạy nghề tại Tiên Phước, Duy Xuyên, Đông Giang, Hiệp Đức, Phước Sơn.
+ Phát triển 08 cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp.
Như vậy, đến năm 2015, toàn tỉnh có 63 cơ sở dạy nghề gồm: 03 trường cao đẳng nghề; 03 trường trung cấp nghề; 07 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 50 trung tâm dạy nghề (trong đó có 16 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp); được phân bố như sau:
+ Khu vực thành phố Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình có 26 cơ sở, gồm: 01 trường cao đẳng nghề; 02 trường trung cấp nghề; 04 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 19 trung tâm dạy nghề (trong đó có 05 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất).
+ Khu vực các huyện đồng bằng phía Bắc của tỉnh có 21 cơ sở, gồm: 01 trường cao đẳng nghề; 03 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 17 trung tâm dạy nghề (trong đó có 06 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất).
+ Khu vực các huyện đồng bằng phía Nam của tỉnh có 7 cơ sở, gồm: 01 trường cao đẳng nghề, 06 trung tâm dạy nghề (trong đó có 05 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp);
+ Khu vực các huyện miền núi phía Bắc của tỉnh (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức) có 05 cơ sở, gồm: 01 trường trung cấp nghề, 04 trung tâm dạy nghề.
+ Khu vực các huyện miền núi phía Nam của tỉnh (Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước) có 04 trung tâm dạy nghề.
Giai đoạn sau 2015:
Tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề trọng điểm của tỉnh lên tầm quốc gia, quốc tế; mở rộng ngành nghề đào tạo thuộc các lĩnh vực công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp quốc phòng...; phát triển mạnh loại hình cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 70 cơ sở dạy nghề gồm: 03 trường cao đẳng nghề; 03 trường trung cấp nghề; 10 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề; 54 trung tâm dạy nghề.
III. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
1. Về chương trình, giáo trình dạy nghề.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh xây dựng và đổi mới nội dung chương trình, giáo trình dạy nghề ở 3 cấp trình độ đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề theo quy định chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tiếp cận trình độ tiến tiến trong khu vực và thế giới; đảm bảo đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đến năm 2010:
+ Các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề phải xây dựng đầy đủ chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với chương trình khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Các cơ sở dạy nghề phối hợp với các cơ sở sản xuất, các nghệ nhân để xây dựng hoàn chỉnh chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp đối với các nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống (khoảng 50% số lượng nghề trong danh mục các nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh).
Giai đoạn sau 2015:
+ Các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có chương trình, giáo trình dạy nghề được xây dựng theo phương pháp tiến tiến, sát với công nghệ sản xuất, đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Các cơ sở dạy nghề phối hợp với các cơ sở sản xuất, các nghệ nhân xây dựng hoàn chỉnh chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp đối với các nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống còn lại.
2. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Tập trung tuyển chọn, đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Quy hoạch đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề ở các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo và đào tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh và chính sách thu hút cán bộ có trình độ sau đại học theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh đối với cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
- Thực hiện chế độ cử tuyển đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho các trường, trung tâm dạy nghề, đặc biệt, đối với miền núi; đào tạo giáo viên dạy nghề thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, ngành nghề quan trọng như: công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp quốc phòng... tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả; kể cả nghiên cứu thực tế, giao lưu, hội thảo khoa học tại các cơ sở dạy nghề tiên tiến trong và ngoài nước.
- Thực hiện chế độ phụ cấp đứng lớp đối với giáo viên tại các cơ sở dạy nghề công lập theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thành lập khoa sư phạm kỹ thuật trong Trường Cao đẳng nghề tỉnh Quảng Nam vào năm 2012 để đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên dạy nghề của tỉnh và khu vực Miền Trung - Tây nguyên.
Đến năm 2010: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/học sinh đạt khoảng 1/20; có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo; 15% giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và 10% giáo viên dạy nghề trong các trường trung cấp nghề có trình độ sau đại học.
Đến năm 2015: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/học sinh đạt khoảng 1/17; 25% giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học; 50% các nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia hoạt động dạy nghề được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
Giai đoạn sau 2015: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/học sinh đạt khoảng 1/15; 35% giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học; 100% các nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia hoạt động dạy nghề được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực tài chính theo phương thức xã hội hoá đầu tư cho phát triển dạy nghề; ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hóa, đảm bảo đầu tư các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng cho hoạt động dạy, học nghề và giáo dục toàn diện.
- Có cơ chế phù hợp để kêu gọi sự hợp tác đầu tư của các doanh nghiệp trong việc tăng cường thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hoặc theo hướng liên kết đào tạo, đào tạo kỹ năng cơ bản tại trường, kỹ năng chuyên sâu tại doanh nghiệp.
Đến năm 2010: 60% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, thư viện, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất.
Đến năm 2015: 80% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, thư viện, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất.
Giai đoạn sau 2015: 100% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, thư viện, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Đề án phát triển xã hội hóa dạy nghề đến năm 2010 theo Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng hình thức hợp đồng liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ giữa cơ sở dạy nghề của tỉnh với các cơ sở dạy nghề trong nước và nước ngoài. Tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và sự đóng góp của người học vào phát triển dạy nghề. Xây dựng các dự án cơ hội để tranh thủ nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để đầu tư cho dạy nghề.
- Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho công tác đào tạo nghề hằng năm theo hướng tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm và đầu tư có mục tiêu như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; hỗ trợ đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động là người tàn tật và lao động thuộc hộ nghèo.
(Dự kiến nhu cầu kinh phí đầu tư cho dạy nghề giai đoạn 2008 – 2015 theo Phụ lục 4A và 4B kèm theo)
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh.
- Từng bước thực hiện mô hình sản xuất gắn với việc thực tập của học sinh trong các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh và tạo nguồn thu để bổ sung kinh phí đào tạo. Đến năm 2015, nguồn thu từ sản xuất dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới đạt khoảng 25% trong tổng số thu của cơ sở dạy nghề; 100% số trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động dạy nghề, phục vụ xã hội và tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động dạy nghề.
- Thí điểm và từng bước mở rộng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà nước và doanh nghiệp (mô hình đào tạo kép).
V. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dạy nghề.
- Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về dạy nghề từ tỉnh đến huyện, thành phố; tăng cường biên chế cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn. Thống nhất một đầu mối quản lý nhà nước đối với tất cả các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thực hiện phân cấp hợp lý nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các cơ sở dạy nghề trong tổ chức và quản lý hoạt động dạy nghề. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý và lập kế hoạch của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề. Rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình hợp tác giữa Công ty Thương mại Toàn cầu (Nhật Bản), Trung tâm giao lưu kỹ thuật công nghệ hàn Nhật - Việt với Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam ra các cơ sở dạy nghề trong tỉnh để đào tạo công nhân kỹ thuật chất lượng cao.
- Tổ chức sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động nhằm tăng cường công tác tư vấn học nghề và tư vấn việc làm cho người lao động, giúp người lao động lựa chọn học nghề phù hợp, có khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đến năm 2010, 20% số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng; đến năm 2015, 50% số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng; giai đoạn sau năm 2015, tất cả cơ sở dạy nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, là cơ sở để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đánh giá và cấp chứng chỉ nghề trình độ sơ cấp cho tất cả công nhân kỹ thuật trong các ngành đã có nghề nhưng chưa được công nhận qua đào tạo nghề.
- Cải cách thủ tục, quy trình thành lập và đăng ký hoạt động của các cơ sở dạy nghề theo hướng đơn giản, hợp lý, đúng quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động dạy nghề.
VI. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Đổi mới cơ chế chính sách kế hoạch, tài chính về dạy nghề, từng bước thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu chỉ tiêu dạy nghề từ nguồn kinh phí ngân sách.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa như: cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất; giao đất, cho thuê đất; miễn lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp; chính sách ưu đãi về tín dụng; huy động vốn; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương đối với những cơ sở có tham gia đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, quân nhân xuất ngũ, cơ sở dạy nghề có trên 50% học viên là nữ; hỗ trợ người lao động tham gia học các nghề phục vụ các ngành kinh tế chiến lược của tỉnh và có tính chất nặng nhọc, độc hại; hỗ trợ học nghề cho các đối tượng chính sách.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong đầu tư phát triển dạy nghề.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc đẩy mạnh thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông nhằm phân luồng đào tạo hợp lý; thực hiện liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chú trọng mở rộng đào tạo nghề trình độ trung cấp cho đối tượng đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, đảm bảo các em khi tốt nghiệp trung cấp nghề thì đồng thời cũng có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông và được liên thông lên cao đẳng nghề hoặc với các trường đại học, cao đẳng khác.
- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp, hoặc hợp tác với các cơ sở dạy nghề của tỉnh để đào tạo và tuyển dụng lao động có nghề.
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực và thành viên là các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh để chỉ đạo triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án.
3. Trên cơ sở Đề án của tỉnh, các huyện, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện đề án phát triển dạy nghề trên địa bàn, phù hợp với điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm kể từ năm 2009 để triển khai thực hiện đề án.
5. Đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, Hội, đoàn thể và các địa phương tăng cường phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề, nhằm đẩy mạnh phong trào học nghề, lập nghiệp, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của đào tạo nghề trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.
Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 21/11/2013
Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009 Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 22/05/2017
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí thực hiện tại cơ sở y tế công lập trong tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/09/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 23/09/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân quận 6 Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/08/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 7 Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện Bình Chánh thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND bổ sung đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư tại điểm tái định cư Tà Huổi Tráng - Tà Si Láng huyện Tủa Chùa thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 theo Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Ban hành "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu" Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND công bố giới hạn hành lang đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thủy trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp ngày công lao động, mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ công ích đô thị của tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung giá cước vận chuyển hành khách bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 1, 2 Điều 1 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định về thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Chính, Cồn Trung thuộc xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về mức thu học phí của trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách bằng ôtô buýt của Hợp tác xã vận tải ôtô Bình Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 07/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 19/2004/QĐ-UB ban hành Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/03/2004 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 19/2004/QĐ-UB phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận 1, khóa IX, nhiệm kỳ 2004 – 2009 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 19/2004/QĐ-UB về Quy định trình tự thủ tục về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/04/2004 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 19/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công nghiệp tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/03/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 19/2004/QĐ-UB thành lập Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/01/2004 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 19/2004/QĐ-UB về thành lập Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/01/2004 | Cập nhật: 05/12/2015
Quyết định 19/2004/QĐ-UB công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2002và dự toán ngân sách năm 2004 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/02/2004 | Cập nhật: 25/12/2009