Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê
Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Trần Minh Kỳ
Ngày ban hành: 28/03/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2008/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ SẮT THẠCH KHÊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Sở tài chính tại Tờ trình số 265/TTr-STC ngày 03/3/2008, kèm theo văn bản thẩm định số 811/BC-STP ngày 27/11/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBNQ tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp:
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh:
- Đ/c Chủ tịch, các PCT, UBND tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
- Như Điều 2;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Chánh, PVP, UBND tỉnh:
- Lưu: VT, TH, CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Kỳ

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ SẮT THẠCH KHÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này chỉ áp dụng cho những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng do thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê.

Việc bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản cho đối tượng bị ảnh hưởng của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh; Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tái định cư (tự lo chỗ ở mới) và tái định cư xen ghép.

Quy định này bổ sung thêm những chính sách đặc thù ngoài những quy định ban hành tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh; những nội dung vừa có trong quy định này, đồng thời có trong quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND được thực hiện theo quy định này.

Điều 2. Đối tượng

Áp dụng theo Quy định tại Điều 2, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 3. Hỗ trợ thuê nhà ở và di chuyển mồ mả

1. Hộ gia đình bị thu hồi đất ở nhưng không có chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm hoặc làm lán trại tạm tại khu tái định cư, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình đã nhận đất tái định cư mà trong thời gian tái lập nơi ở mới vẫn ở chỗ cũ thì không được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm lán trại tạm.

2. Hỗ trợ di chuyển mồ mả: ngoài kinh phí bồi thường theo đơn giá ban hành của UBND tỉnh, hộ có mồ mả phải di dời được hỗ trợ thêm tiền để di chuyển mồ mả đến khu tập trung với mức 200.000 đồng/mộ.

Điều 4. Hỗ trợ đời sống

1. Hỗ trợ lương thực:

a) Mỗi nhân khẩu của hộ tái định cư được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 30 kg gạo/người/tháng trong thời gian 12 tháng.

b) Hộ tái định cư nếu được giao đất trồng cây lâu năm thì ngoài mức hỗ trợ nêu ở Điểm a, Khoản 1 Điều này, còn được hỗ trợ như sau:

- Trường hợp đất trồng cây lâu năm chiếm dưới 40% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ tiền tương đương 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian 12 tháng;

- Trường hợp đất trồng cây lâu năm chiếm từ 40% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ tiền tương đương 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian 24 tháng:

- Trường hợp đất trồng cây lâu năm chiếm trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên thì được hỗ trợ tiền tương đương 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian 36 tháng;

Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ.

2. Hỗ trợ y tế: hộ tái định cư được hỗ trợ về y tế để phòng, chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường tại nơi ở mới với mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ (cấp một lần).

3. Hỗ trợ giáo dục: học sinh phổ thông các cấp (từ tiểu học đến trung học phổ thông) thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền 01 bộ sách giáo khoa theo giá quy định của Nhà nước trong năm học đầu tiên tại khu tái định cư.

4. Hỗ trợ lắp đặt đường điện vào nhà: 500.000 đồng/hộ.

5. Hỗ trợ chất đốt: đối với hộ tái định cư, được hỗ trợ về chất đốt trong 01 năm đầu; mức hỗ trợ 20.000 đồng/người/tháng.

Điều 5. Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi nghề nghiệp

1. Hỗ trợ ổn định sản xuất nơi tái định cư: hỗ trợ một lần cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón: mức hỗ trợ là 600 đồng/m2 theo diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao mới tại khu tái định cư;

- Hỗ trợ giống vật nuôi: 1.500.000 đồng/hộ;

- Hỗ trợ chi phí cải tạo đất sản xuất (đối với trường hợp phải cải tạo): 800 đồng/m2, tính theo diện tích được giao nơi tái định cư.

2. Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, sau khi tái định cư chuyển sang nghề khác (như đang làm nông nghiệp chuyển sang lâm nghiệp, diêm nghiệp, ...vv và ngược lại) được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động, làm nghề mới, mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ gia đình (hỗ trợ một lần).

Điều 6. Hỗ trợ khác

Hợp tác xã, tổ hợp, hộ gia đình, cá nhân làm nghề ngư có tàu, thuyền và ngư cụ đánh bắt thủy hải sản, khi đến điểm tái định cư phải chuyển sang ngành nghề khác, không sử dụng tàu, thuyền và ngư cụ thì được hỗ trợ 20% giá trị mới của tàu, thuyền và ngư cụ cùng loại, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tàu, thuyền, ngư cụ.

Chương III

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 7. Tái định cư theo quy hoạch

Các hộ gia đình di chuyển đến khu, điểm tái định cư theo quy hoạch của dự án thì thực hiện theo quy định sau:

1. Trường hợp giá đất ở, đất sản xuất được giao thấp hơn giá đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư được thanh toán phần giá trị chênh lệch.

2. Trường hợp giá đất ở, đất sản xuất được giao tại khu (điểm) tái định cư ở nông thôn cao hơn giá đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.

3. Trường hợp giá đất ở được giao tại khu (điểm) tái định cư thuộc địa bàn thành phố Hà Tĩnh cao hơn giá đất ở bị thu hồi thì hộ tái định cư phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.

Điều 8. Tái định cư xen ghép

Các xã, phường, thị trấn tiếp nhận dân tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình, được hỗ trợ kinh phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, kết cấu hạ tầng của địa phương, mức hỗ trợ như sau:

- Tiếp nhận từ 10 đến 20 hộ thì được hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ;

- Tiếp nhận trên 20 hộ thì được hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ;

Điều 9. Tái định cư tự nguyện

Các hộ tái định cư tự nguyện (có bản cam kết tự lo chỗ ở mới, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đi và nơi đến xác nhận), không đăng ký chỗ ở nơi tái định cư theo quy hoạch thì được hưởng toàn bộ những chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UB ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh và những chính sách bồi thường, hỗ trợ của Quy định này (trừ Khoản 1, Điều 5), ngoài ra còn được hỗ trợ thêm 35.000.000 đồng/hộ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Các nội dung về tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh.

Điều 11. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Quản lý Dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.

 





Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về quy chế Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 29/07/2013

Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Công báo Ban hành: 22/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2015