Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Nguyễn Văn Bình
Ngày ban hành: 07/05/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 11/2008/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 07 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ KIỂM KÊ BẮT BUỘC HIỆN TRẠNG ĐẤT, NHÀ VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ BỒI THƯỜNG GPMB, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC , ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 176/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3.Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trưởng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, các tổ chức, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TC, XD;
- Cuc Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Toà án ND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- Các PVP, Phòng CV;
- Lưu VT.TQT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Bình

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC HIỆN TRẠNG ĐẤT, NHÀ VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 / 2008/QĐ-UBND ngày 07/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Áp dụng cho tất cả các trường hợp tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, nhà và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là người bị thu hồi đất) bị kiểm kê bắt buộc, kể cả các trường hợp xảy ra trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là các trường hợp người bị thu hồi đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thực hiện kê khai và nộp bản kê khai theo thời gian quy định; vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở, không hợp tác với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm kê.

Điều 3. Điều kiện áp dụng

1) Đối với trường hợp thu hồi đất đã có dự án đầu tư trước ngày 02 tháng 7 năm 2007(ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành), phải có: Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất, Quyết định chấp thuận đầu tư dự án (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư).

2) Đối với trường hợp thu hồi đất đã có dự án đầu tư sau ngày 02 tháng 7 năm 2007 (ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành), phải có: Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất, Quyết định chấp thuận đầu tư dự án (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư), Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3) Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được thực hiện khi:

Đã tuyên truyền, vận động nhưng người bị thu hồi đất vẫn không hợp tác, cố tình gây cản trở cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng; đã phát tờ khai hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất nhưng người bị thu hồi đất vẫn không nhận tê khai (hoặc không nộp tờ kê khai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phát tờ khai), hoặc đã tiến hành kiểm kê hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất nhưng người bị thu hồi đất cố tình vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở, không ký biên bản, không hợp tác với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm kê.

Điều 4. Nguyên tắc khi tổ chức kiểm kê bắt buộc

1. Trước khi kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện việc vận động theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định này (có Biên bản ghi nhận tiếp xúc, ký xác nhận của cán bộ và người bị thu hồi đất); trường hợp người bị thu hồi đất không đồng ý ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt không tiếp xúc thì biên bản lập chỉ cần có xác nhận của đại diện khối, thôn là đủ điều kiện.

Biên bản ghi nhận tiếp xúc được niêm yết công khai tại khối, thôn và xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

2. Trong quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện đúng trình tự thủ tục, công khai dân chủ, bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan và tuân thủ các quy định của pháp luật. Nội dung việc kiểm kê bắt buộc quy định cụ thể tại Chương II của Quyết định này.

3. Người cố tình gây cản trở, chống đối người thi hành nhiệm vụ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 5. Vận động sau khi có quyết định thu hồi đất

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cùng đại diện khối, thôn trực tiếp giải thích, vận động người bị thu hồi đất thực hiện việc kiểm kê để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người bị thu hồi đất không hợp tác thì lập biên bản và ban hành Thông báo nêu rõ thời gian 07 ngày để người bị thu hồi đất có ý kiến phản hồi. Thông báo được göi cho người bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất và tài sản bị thu hồi. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng tổng hợp danh sách để lập thủ tục chuẩn bị kiểm kê bắt buộc.

2. Quá thời hạn 07 ngày mà người bị thu hồi đất không hợp tác, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng lập danh sách chính thức báo cáo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc và ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với các trường hợp phải kiểm kê bắt buộc.

Điều 6. Ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc

1. Thẩm quyền ký quyết định kiểm kê bắt buộc (mẫu 1 đính kèm) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phè ký ban hành.

2. Nội dung quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú, địa điểm trụ sở làm việc, cơ quan của người bị thu hồi đất; địa điểm và thời gian thực hiện việc kiểm kê bắt buộc.

Điều 7. Ban hành quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc

1. Thẩm quyền ký quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phè ký quyết định thành lập.

2. Thành phần chính của Tổ kiểm kê bắt buộc (gọi tắt là Tổ kiểm kê) gồm: Tổ trưởng; Đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Đại diện Ban bồi thường giải phóng mặt bằng; Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn hoặc đại diện Ban công tác Mặt trận khối phố, thôn bản; Trưởnghoặc phó các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính- Kế hoạch, Quản lý đô thị thành phố, Công thương; đại diện Công an phường, xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Đại diện khối phố, thôn bản và Chủ đầu tư dự án tham gia.

Ngoài thành phần chính nêu trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, đối tượng bắt buộc kiểm kê để xác định thành phần của Tổ kiểm kê.

3. Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng kiểm kê; chuẩn bị các biểu mẫu, biên bản bảo đảm tính khách quan, chặt chẽ, lưu giữ tài liệu hồ sơ pháp lý. Khi kết thúc việc kiểm kê, Tổ kiểm kê bàn giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng lưu giữ tài liệu hồ sơ pháp lý để quản lý lâu dài; Thuyết phục, vận động ng­êi bị thu hồi đất tham gia giám sát quá trình kiểm kê đảm bảo đầy đủ, chính xác và khách quan; Tổ chức lực lượng cho quá trình kiểm kê đạt được kết quả: An toàn, nhanh gọn, hiệu quả, đúng pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG KIỂM KÊ BẮT BUỘC

Điều 8. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm kê bắt buộc  

1. Chuẩn bị thực hiện:

a) Họp các thành viên Tổ kiểm kê để thông qua kế hoạch thực hiện;

b) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về con người, phương tiện vật chất trước khi thực hiện việc kiểm kê bắt buộc;

c) Kiểm tra công tác chuẩn bị (điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết).

2. Tổ chức thực hiện:

a) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thông báo rõ ngày, giờ kiểm kê cho người bị thu hồi đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở làm việc trên địa bàn hoặc cơ quan người đó công tác (nếu có) trước khi tiến hành kiểm kê bắt buộc;

b) Việc kiểm kê phải thực hiện vào ban ngày, theo giờ hành chính;

c) Tiến hành kiểm kê:

- Tổ kiểm kê đến địa điểm nơi có đất, nhà và tài sản phải kiểm kê để đọc quyết định kiểm kê bắt buộc;

- Khi tiến hành kiểm kê nếu không có mặt người bị thu hồi đất thì mời người trong gia đình có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt vẫn tiến hành kiểm kê bình thường.

d) Các thành viên tiến hành kiểm kê theo công việc đã phân công; Trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ phải ghi nhận đầy đủ rõ ràng theo biên bản (mẫu 2 đính kèm) và tất cả thành viên trong Tổ kiểm kê thông qua và ký tên; Sau khi kết thúc việc kiểm kê bắt buộc, nếu người bị thu hồi đất vắng mặt thì tiến hành niêm phong cổng, cửa, hàng rào khuôn viên ngoài nhà (nếu có); đồng thời thông báo cho người bị thu hồi đất về kết quả kiểm kê bắt buộc.

3. Nội dung thực hiện việc kiểm kê bắt buộc bao gồm: hiện trạng thửa đất, kích thước bên ngoài nhà, vật kiến trúc khác; mồ mả, cây cối hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi; không phải kiểm kê chi tiết bên trong nhà và trong lòng đất.

4. Trường hợp sau khi nhận được quyết định kiểm kê bắt buộc, nhận được thông báo kiểm kê bắt buộc hoặc Tổ kiểm kê đến địa điểm kiểm kê, nếu người bị thu hồi đất nộp bản kê khai hoặc hợp tác với Tổ kiểm kê thì tiến hành kiểm kê bình thường.

Điều 9. Pháp lý của Biên bản kiểm kê bắt buộc

1. Biên bản kiểm kê bắt buộc có giá trị như Biên bản kiểm kê bình thường, là căn cứ tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

2. Trường hợp đã kiểm kê bắt buộc, nhưng nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm kê chưa chính xác, người bị thu hồi đất có yêu cầu sẽ được xem xét và tổ chức kiểm kê bình thường.

Điều 10. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11.Những nội dung về kiểm kê bắt buộc không nêu tại Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính và các quy định Pháp luật khác có liên quan.

Điều 12.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị, cơ quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Bình

 

MẪU SỐ 1

ỦY BAN NHÂN DÂN
................................
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:      /QĐ-UBND

............., ngày…. tháng..... năm 200...

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỂM KÊ BẮT BUỘC HIỆN TRẠNG ĐẤT, NHÀ VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC , ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số ……..…/2008/QĐ-UBND ngày …. tháng ….. năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng sơn về Quy định Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đất, nhà và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông báo số …………..ngày…….
Đến nay đã hết thời gian thông báo và để đảm bảo việc thu hồi đất theo Quyết định số ………….

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền trên đất để thực hiện việc thu hồi đất theo Quyết định ………….. đối với (Ghi rõ họ, tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân cần kiểm kê).

Điều 2. Giao Tổ kiểm kê bắt buộc thực hiện trong thời gian …… kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện( thành phố), Chánh Thanh tra huyện( thành phố), Trưởng phòng Tư pháp huyện( thành phố), Đội trưởng Đội quản lý trật tự đô thị huyện( thành phố), Chủ tịch Hội đồng bồi thường của dự án, Chủ đầu tư, Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Tổ trưởng Tổ kiểm kê bắt buộc, Chủ tịch ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và tổ chức, Ông (Bà) ………………………… có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4
-
-
-

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

 

MẪU SỐ 2

TỔ KIỂM KÊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Biên bản số :………….../BBKK

................, ngày    tháng..... năm 200...

 

BIÊN BẢN KIỂM KÊ BẮT BUỘC

HIỆN TRẠNG ĐẤT, NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ BỒI THƯỜNG VÀ GPMB KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.

Tên dự án :……………………………….………………………..…

Họ và tên chủ hộ :…………………..; Địa chỉ (thường trú, tạm trú) :………..

……………………………………………………………………………………

Thành phố ( huyện):………… Phường (xã, thị trấn) ………… Khối phố (Thôn)................

Tổ Dân phố……….................................

Địa chỉ (địa điểm) nơi kiểm kê:……………………………………………..

.................................................................................................................................

Thành phần tham gia kiểm kê:

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Ông (Bà) ……………….. Chức vụ ………… …………Đại diện……………..

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Ông (Bà) ………………. . Chức vụ ……………………Đại diện……………..

Đại diện chủ tài sản bị ảnh hưởng:

Ông (Bà) ………………………..………………………

Ông (Bà) ………………………..………………………

Ông (Bà) ………………………..………………………

Nội dung kiểm kê :

- Đất (thửa, bản đồ), …………………….. :

Loại đất : ……………………………………………….

Đất nông nghiệp : ……………………….….Diện tích :………………....

Đất sản xuất nông nghiệp: ……………………………

Diện tích : …………..

+ Trồng cây hàng năm : ………………………....

Diện tích : ………..

+ Trồng cây lâu năm : ………………………..

Diện tích : ………..

Đất lâm nghiệp : …………………………………

Diện tích : …………..

Đất nuôi trồng thủy sản : ………………………...

Diện tích : ………..

Đất làm muối : ……………………………..

Diện tích : ………….

Đất nông nghiệp khác : ……………………….

Diện tích : ………..

- Đất phi nông nghiệp :

 

Đất ở : ……………………………………...

Diện tích : ………..

Đất sản xuất kinh doanh : …………………….

Diện tích : ……….

Đất tôn giáo, tín ngưỡng : ……………………

Diện tích : …………..

Đất nghĩa trang nghĩa địa : ……………………

Diện tích : ………..

Đất phi nông nghiệp khác : …………………..

Diện tích : ………..

Nhà, công trình :

 

Nhà ở : …………………...

Diện tích, kết cấu, cấp nhà : ……….

Công trình : ………………...

Công trình, kết cấu, Loại : ………

Cây trồng :

 

Cây lấy gỗ : ……………………..

Số lượng (cây) : ……….... Loại :….

Cây ăn trái : …………………...

Số lượng (cây) : ……….... Loại :….

Cây khác : ………………………

Số lượng (cây) : ……….... Loại :…

Hoa màu :

 

Loại hoa màu : …………..

Số lượng (m2) : ……….... Loại :….

Mồ mả :

 

Mộ xây : …………………

Số lượng : ……………………

Mộ đất : ………………………….

Số lượng : ………………………

Loại khác : ……………………

Số lượng : ………………………

Ghi chú (nếu có phát sinh) :

 

- Tài sản khác : ……………….

Số lượng : ……….……………

 

Ký tên- Đóng dấu (nếu có) của các Thành phần Tổ kiểm kê; người tham gia kiểm kê