Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 72/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 07/07/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời để phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:

I. Căn cứ triển khai thực hiện

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;

- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;

- Thông tư 38/2016/TT-BYT ngày 31/10/2016 của Bộ Y tế về việc quy định một số biện pháp thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về tăng cường dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 02/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Y tế-Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 24/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

II. Thực trạng công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Ninh Bình năm 2008 là 22,3%, đến năm 2017 là 13,3%, như vậy sau 10 năm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Ninh Bình giảm 9%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi năm 2008 là 33,3%, đến năm 2017 giảm còn 23,8%, sau 10 năm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh giảm được 9,5%. Như vậy, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng có giảm nhưng rất chậm, các tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao so với mặt bằng chung của toàn quốc đặc biệt là tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi.

Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em đã được chú trọng, nhất là bổ sung dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, do vậy, tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gam năm 2019 giảm còn 1,84%. Tính đến hết năm 2019, có 51% trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 100% trẻ từ 6-36 tháng tuổi và trên 95% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng được uống bổ sung vitamin A liều cao.

Chiến lược dinh dưỡng trong giai đoạn tới sẽ tập trung ưu tiên giải quyết vấn đề “gánh nặng kép về dinh dưỡng” đó là: giảm suy dinh dưỡng thấp còi cải thiện thể lực và nâng cao tầm vóc của trẻ em Việt Nam, đồng thời phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

Các hoạt động can thiệp sẽ tập trung vào cửa sổ cơ hội quý giá nhất trong đời người đó là giai đoạn 1.000 ngày đầu đời của trẻ, cụ thể có thể chia thành 3 giai đoạn nhỏ là: (i) Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ khi mang thai; (ii) chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 6 tháng đầu; (iii) chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ từ 6-24 tháng. Tuy nhiên, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của trẻ hiện nay chưa được quan tâm đúng mức nên trong giai đoạn tới để đạt được các mục tiêu Chính phủ giao về dinh dưỡng thì cần có sự tham gia của các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn xã hội.

III. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

TT

Tên chỉ tiêu

ĐVT

Thực hiện năm 2019

Chỉ tiêu năm 2025

Chỉ tiêu năm 2030

1

Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi

 

 

 

 

1.1

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi

%

22,4

<20

<15

1.2

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân

%

12,7

<11

<10,5

1.3

Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2.500g

%

1,84

<1,8

<1,75

1.4

Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai

%

26,5

<23

<20

2

Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ

 

 

 

 

2.1

Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú trong 1 giờ đầu sau sinh

%

77,3

>80

>85

2.2

Duy trì tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu

%

51,0

>51,0

>51,0

2.3

Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ từ 6-24 tháng tuổi ăn bổ sung hợp lý (đúng độ tuổi, đúng khẩu phần)

%

-

≥70

≥80

2.4

Tỷ lệ bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn

%

-

>60%

>70%

IV. Các giải pháp thực hiện

1. Về cơ chế chính sách

- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp; đồng thời tăng cường sự phối hợp đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện chương trình phòng chống suy sinh dưỡng trẻ em;

- Tham mưu ban hành chính sách về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, ưu tiên chính sách hỗ trợ bà mẹ mang thai, bà mẹ cho con bú và trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi tại các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng các chỉ tiêu thuộc Mục tiêu 1 vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và giao chỉ tiêu cho từng địa phương; Sở Y tế hướng dẫn triển khai các chỉ tiêu thuộc Mục tiêu 2 theo ngành dọc y tế. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại địa phương;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng, đảm bảo tính bền vững của các hoạt động dinh dưỡng đã được triển khai.

2. Về chuyên môn, kỹ thuật

- Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ. Ưu tiên can thiệp theo vùng địa lý và các nhóm có nguy cơ cao, các nhóm dễ bị tổn thương hoặc có hoàn cảnh khó khăn;

- Tiếp tục duy trì bổ sung vitamin A liều cao 2 lần/năm cho các đối tượng trẻ từ 6-36 tháng tuổi, bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng và trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ cao;

- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn cho trẻ ăn bổ sung hợp lý; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho giáo viên các trường mầm non trên địa bàn tỉnh về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em học sinh.

- Tổ chức truyền thông dinh dưỡng và thực hành tại cộng đồng cho các đối tượng là phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi;

- Xây dựng các khuyến nghị, phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm tuổi, nhóm đối tượng đặc thù, sử dụng nguồn thực phẩm tại địa phương và phù hợp với khẩu vị theo vùng, miền; tập trung giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, thừa cân béo phì, dinh dưỡng để dự phòng và điều trị tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, các bệnh không lây nhiễm khác và dinh dưỡng cho người cao tuổi.

3. Về thông tin, truyền thông

- Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua những phương tiện phù hợp, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của việc khám thai định kỳ, chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng...;

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của nhân dân, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với từng độ tuổi, nhóm đối tượng;

- Rà soát các đối tượng là phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi trên địa bàn, từ đó tập trung cung cấp thông tin, tuyên truyền dinh dưỡng cho các đối tượng này, đặc biệt là ở những vùng khó khăn;

- Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;

- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng, chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn bản thuộc vùng sâu, vùng xa.

4. Công tác phối hợp liên ngành

Tăng cường công tác phối hợp liên ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, UBND các huyện, thành phố …. để nâng cao hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng ở từng địa phương. Đặc biệt Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học và dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình nhằm sớm chấm dứt các thể suy dinh dưỡng, tăng cường phòng, chống các rối loạn chuyển hóa, các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng.

V. Kinh phí thực hiện

- Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;

- Bố trí trong dự toán chi thường xuyên đã được giao cho các cơ quan, đơn vị;

- Lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan;

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn để thực hiện các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em. Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cung cấp cho các đơn vị y tế và các cơ quan truyền thông để phổ biến cho các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ y tế các tuyến về tư vấn dinh dưỡng; thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ, trẻ em.

- Tham mưu cho UBND tỉnh đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đồng thời giao chỉ tiêu cho các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

- Chủ động phối hợp với các ngành, các tổ chức Chính trị - xã hội và các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em.

- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả về công tác chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời về Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.

2. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng nói chung và chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nói riêng;

- Tăng cường thời lượng, tin bài tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn của các hộ gia đình, đặc biệt chú trọng dinh dưỡng cho trẻ em, bà mẹ mang thai.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ động đưa kiến thức dinh dưỡng vào trong trường học nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, lồng ghép nội dung tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý vào các chương trình học ngoại khóa, từ đó tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư, góp phần làm tăng sự hiểu biết trong tổ chức bữa ăn gia đình hợp lý;

- Phối hợp Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học cho giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.

6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn

- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, đặc biệt là phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ;

- Vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em trên địa bàn. Xây dựng các chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Lồng ghép các hoạt động, huy động nguồn lực tại địa phương để triển khai có hiệu quả các hoạt động của chương trình;

- Tăng cường công tác truyền thông về dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, phụ nữ có thai, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng...

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6.
5.Tr06_KHYT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

 





Kế hoạch 13/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2021 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 04/02/2021

Kế hoạch 13/KH-UBND về Năm an toàn giao thông 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 06/07/2020

Kế hoạch 14/KH-UBND về phòng, chống tham nhũng năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 19/08/2020

Kế hoạch 44/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019

Kế hoạch 44/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2016 Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016