Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020 và năm 2017 trong cơ quan nhà nước
Số hiệu: | 391/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391/KH-UBND |
Lào cai, Ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
A. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CNTT 2016
I. Kết quả phát triển CNTT năm 2016
1. Cơ chế, chính sách
Năm 2016, tỉnh Lào Cai tiếp tục chú trọng ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách văn bản chỉ đạo điều hành,... tạo môi trường pháp lý, thuận lợi cho việc phát triển, ứng dụng CNTT, thúc đẩy cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh, trong đó nổi bật là Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai, Quyết định số 97/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách đãi ngộ công chức, viên chức làm công tác đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 02-CT/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TU của Bộ chính trị về phát triển CNTT bền vững; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 27/10/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai về công tác đảm bảo an toàn thông tin trong toàn hệ thống chính trị; Đề án số 20-ĐA/TU ngày 20/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển CNTT giai đoạn 2017-2020 và các văn bản QPPL, văn bản chỉ đạo điều hành, các dự án, kế hoạch phát triển, ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin
Thực hiện bổ sung trang thiết bị nâng cao an toàn, bảo mật cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh, thiết bị lưu trữ, nâng dung lượng lưu trữ cho hệ thống thư điện tử của tỉnh, lắp đặt thiết bị giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh.
Xây dựng hạ tầng CNTT đồng bộ cho huyện Bảo Yên và Si Ma Cai, nâng tổng số 6/9 huyện, thành phố được xây dựng hạ tầng mạng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Triển khai kết nối đường truyền Internet cáp quang tốc độ cao và đầu tư máy tính cho 193 điểm bệnh viện và trung tâm y tế trên toàn tỉnh phục vụ triển khai hệ thống thông tin Giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thực hiện các giải pháp nâng cao an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong thời gian diễn ra bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
3. Ứng dụng CNTT
Năm 2016, tập trung triển khai sâu rộng bộ phần mềm Chính quyền điện tử trên cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã phục vụ đắc lực công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, tiết kiệm chi phí cho các cơ quan nhà nước, tiêu biểu là:
Triển khai hệ thống quản lý văn bản, điều hành đến 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và UBND cấp xã của 3 huyện, thành phố; kết nối, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý văn bản điện tử trong các CQNN trên Cổng TTĐT Chính phủ;
Triển khai hệ thống dịch vụ hành chính công (tích hợp hệ thống một cửa điện tử, TTHC với dịch vụ công trực tuyến) cung cấp 100% thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2; xây dựng, cung cấp 123 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tăng trên 100 dịch vụ so với năm 2015 (trong đó có 7 dịch vụ công mức độ 4), trên 70% hồ sơ thủ tục hành chính trong các CQNN được cập nhật, xử lý trên hệ thống; đồng thời kết nối công khai tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan, địa phương trên Cổng TTĐT Chính phủ.
Xây dựng Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và 47 Cổng TTĐT thành viên của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và 7 cổng cấp xã; đăng tải đầy đủ, kịp thời thông tin chỉ đạo điều hành, thông tin phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cấp mới gần 1.000 hộp thư điện tử của tỉnh trong năm 2016, nâng tổng số hộp thư đã cấp lên trên 8.000 hộp thư , tỷ lệ sử dụng đạt trên 80%, trung bình 1 ngày có trên 3.000 thư được giao dịch, gửi nhận thông qua hệ thống thư điện tử của tỉnh.
Triển khai ứng dụng chữ ký số đến 100% sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố, tích hợp chữ ký số vào phần mềm quản lý văn bản điều hành. 8 loại danh mục văn bản áp dụng chữ ký số được gửi, nhận, sử dụng hoàn toàn văn bản điện tử, không phải gửi văn bản giấy. Trên 80% văn bản đã được ký số số của tổ chức phục vụ trao đổi, gửi nhận văn bản điện tử giữa các CQNN trên địa bàn tỉnh.
Triển khai hệ thống theo dõi, thực hiện kết luận, chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND tỉnh, phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh;
Triển khai hệ thống giám định bảo hiểm y tế trực tuyến qua mạng cho 193/193 điểm cơ sở y tế của tỉnh, các hệ thống thông tin ngành y tế, giáo dục được tăng cường triển khai.
Tổ chức ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh; hỗ trợ khắc phục, xử lý sự cố liên quan tới an toàn thông tin cho trên 500 lượt ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; theo dõi, phát hiện, phòng chống, ngăn chặn kịp thời 15.143.159 phiên truy cập có nguy cơ mất an toàn đối với các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh.
4. Về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 105 cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách/phụ trách CNTT trong các cơ quan, địa phương; trong đó, có 96 cán bộ có bằng đại học về CNTT (chiếm 91%), 9 cán bộ có bàng cao đẳng về CNTT (chiếm 9%). 97% cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện được bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT.
Tổ chức 09 lớp tập huấn cho 360 cán bộ, công chức, viên chức sử dụng chữ ký số; 02 lớp với 60 học viên về công tác đảm bảo an toàn thông tin cho các cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng CNTT với trên 540 lượt cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1. Kết quả đạt được
Năm 2016, các văn bản chỉ đạo, điều hành tiếp tục được ban hành kịp thời; công tác phát triển, ứng dụng CNTT có sự tăng tốc đáng kể đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra; công tác đảm bảo an toàn thông tin được tăng cường. Hệ thống thông tin dùng chung như phần mềm quản lý văn bản điều hành, hệ thống dịch vụ hành chính công, cổng TTĐT,... được triển khai nhân rộng, đồng bộ trên cả 3 cấp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương nỗ lực khắc phục những hạn chế, có chuyển biến trong cải thiện các điều kiện về hạ tầng CNTT, quan tâm bố trí nhân lực CNTT phù hợp với điều kiện hiện có; tích cực khai thác sử dụng thư điện tử công vụ, chữ ký số, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến,... phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, thúc đẩy CCHC.
2. Những khó khăn hạn chế
a) Về hạ tầng CNTT và đảm bảo an toàn thông tin
Hệ thống mạng nội bộ, trang thiết bị đầu cuối của một số đơn vị sở, ban, ngành đã xuống cấp, đa số chưa có hệ thống thiết bị bảo mật hỗ trợ việc quản lý, giám sát, ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn thông tin.
Hạ tầng kỹ thuật CNTT cơ quan cấp huyện, cấp xã chưa được đầu tư hoàn thiện, đồng bộ, nhất là hạ tầng mạng cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu cho triển khai toàn diện ứng dụng CNTT (còn 3 huyện, 142 xã chưa được đầu tư); nhiều máy tính cấu hình thấp cài hệ điều hành phiên bản cũ không đảm bảo an toàn thông tin.
Trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin trong các CQNN và tại Trung tâm mạng thông tin của tỉnh còn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển mạnh trong thời gian tới.
b) Về ứng dụng CNTT:
Ứng dụng CNTT chuyên ngành trong các CQNN chưa có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau và với các hệ thống thông tin có liên quan; việc tác nghiệp, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên mạng còn hạn chế; các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 còn thấp.
Việc tích hợp chữ ký số trên các hệ thống thông tin của tỉnh chưa được đầy đủ nên còn hạn chế trong việc sử dụng chữ ký số cá nhân.
Việc ứng dụng CNTT trong một số ngành, lĩnh vực đặc thù như nông nghiệp, nông thôn, cảnh báo, ứng phó thiên tai, quản lý điện, nước, hạ tầng đô thị, đất đai, quản lý dân cư, giao thông, y tế, giáo dục,...chưa được đẩy mạnh.
c) Nhân lực ứng dụng CNTT:
Trình độ cán bộ, công chức đa phần mới ở mức tin học văn phòng, chưa đáp ứng chuẩn kỹ năng mới về ứng dụng CNTT. Số lượng cán bộ chuyên trách/phụ trách về CNTT còn thấp, chưa được đào tạo đạt chuẩn kỹ năng chuyên nghiệp về CNTT và thường xuyên có sự thay đổi.
Hiểu biết về sử dụng máy tính và phần mềm ứng dụng của cán bộ và người dân nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, còn rất hạn chế, cũng ảnh hưởng cho triển khai đồng bộ trên diện rộng các ứng dụng CNTT.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CNTT, AN TOÀN THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2017-2020
100% cơ quan nhà nước các cấp có mạng nội bộ (LAN) đạt tiêu chuẩn, kết nối internet băng thông rộng đảm bảo các biện pháp nâng cao an toàn thông tin và được kết nối với trung tâm mạng thông tin của tỉnh.
100% cơ quan nhà nước từ tỉnh, huyện đến xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành có kết nối liên thông văn bản điện tử; sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh và chữ ký số trong giao dịch; gửi nhận văn bản điện tử đạt 80% trở lên.
100% cơ quan hành chính nhà nước có thủ tục hành chính từ tỉnh, huyện đến xã đảm bảo điều kiện hạ tầng được triển khai hệ thống một cửa liên thông điện tử và duy trì tốt cổng TTĐT; cung cấp 100% thủ tục hành chính và dịch vụ hành chính công trên mạng; hầu hết các dịch vụ hành chính công thiết yếu được cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và kết nối với cổng dịch vụ công Quốc gia.
90% các cuộc họp của tỉnh, các sở, ban, ngành với các huyện, thành phố được tổ chức trực tuyến.
Ứng dụng CNTT hiện đại ngành thuế, hải quan, tài chính, bảo hiểm xã hội; phấn đấu 90% trở lên doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
100% doanh nghiệp lớn về thương mại, du lịch có trang thông tin điện tử và ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành; 100% doanh nghiệp thương mại lớn trong tỉnh tham gia Sàn/Cổng thương mại điện tử Lào Cai.
100% trường học các cấp từ trung học cơ sở trở lên, trên 85% trường tiểu học được ứng dụng CNTT trong quản lý, có phòng máy tính và đưa môn tin học vào giảng dạy.
100% lãnh đạo các cơ quan, đơn vị các cấp được đào tạo, tập huấn về ứng dụng CNTT và an toàn thông tin.
100% cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện có cán bộ chuyên trách/phụ trách về CNTT, được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản trị hệ thống, đảm bảo an toàn thông tin qua các khóa đào tạo nâng cao, cấp chứng chỉ quốc tế.
Tối thiểu 80% công chức cấp tỉnh, 10% công chức khối chính quyền cấp huyện, xã được đào tạo chuẩn kỹ năng về CNTT.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, hình thành mô hình chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện đại, đồng bộ, kết nối liên thông tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, cũng như với trục kết nối quốc gia.
Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng CNTT cấp tỉnh, huyện, xã. Phấn đấu đến năm 2020 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, an toàn thông tin để đáp ứng triển khai chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh. Từng bước xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp huyện đến cấp xã để nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy CCHC.
Triển khai biện pháp nâng cao an toàn thông tin cho các cơ quan hành chính chính nhà nước. Nâng cao năng lực, an toàn thông tin cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh.
Phủ sóng Wifi miễn phí góp phần nâng cao dân trí; quảng bá du lịch tại thành phố Lào Cai và các huyện Sa Pa, Bắc Hà; từng bước xây dựng các đô thị thông minh.
Đầu tư phòng máy tính cho trường học các cấp, tăng cường năng lực cho đội ngũ giáo viên để đẩy mạnh việc giảng dạy môn tin học trong các trường học.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các CQNN, phục vụ người dân, doanh nghiệp
Số hóa dữ liệu, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung, CSDL chuyên ngành trọng điểm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp (như CSDL: đất đai, xây dựng, y tế, giáo dục, bảo hiểm, thống kê tổng hợp về dân số, thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội; CSDL về: tài chính, dự án đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, CSDL thông tin truyền thông; CSDL: cán bộ, CCVC; CSDL: lao động, chính sách xã hội, hộ nghèo...).
Tiếp tục triển khai, nâng cấp các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành của chính quyền, phục vụ người dân, doanh nghiệp: phần mềm quản lý văn bản điều hành; hệ thống thư điện tử; phần mềm dịch vụ hành chính công; cổng thông tin điện tử,... Ban hành ISO điện tử để quản lý quy trình công việc và hỗ trợ xử lý nghiệp vụ, chuẩn hóa, kiểm soát chất lượng công việc.
Tích hợp chữ ký số trên các phần mềm dùng chung của tỉnh; ứng dụng chữ ký số từ cấp tỉnh, huyện, đến cấp xã trên phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng, vận hành, khai thác các ứng dụng đặc thù trong quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quan trọng, các hệ thống thông tin chuyên ngành (như: y tế, giáo dục, du lịch, giao thông, điện, nước, thủy lợi, hạ tầng đô thị, môi trường, đất đai, cảnh báo thiên tai,...) và phát triển thương mại điện tử, quảng bá, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các khóa đào tạo, tập huấn đối với đội ngũ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị các cấp về ứng dụng CNTT, quản lý hệ thống thông tin, cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước về đào tạo chuẩn kỹ năng CNTT theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cán bộ chuyên trách/phụ trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước được tập huấn, đào tạo nâng cao về CNTT, an toàn thông tin; đào tạo đạt chuẩn kỹ năng CNTT chuyên nghiệp theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 5/5/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sát hạch thực hiện nhiệm vụ về CNTT, an toàn thông tin.
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức về an toàn thông tin, khai thác ứng dụng CNTT, ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp.
1. Tổng kinh phí: 185,083 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 56 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 86,923 tỷ đồng.
- Vốn khác và vốn hợp tác công tư: 42,16 tỷ đồng (trong đó: vốn phân theo kế hoạch số 134/KH-UBND triển khai đề án số 11 và kế hoạch số 11/KH-UBND triển khai đề án số 19: 31,36 tỷ đồng; vốn hợp tác công tư: 10,8 tỷ đồng)
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
2. Phân kỳ đầu tư
Khái toán kinh phí Giai đoạn 2017-2020) |
Nguồn vốn năm 2017 |
Nguồn vốn giai đoạn 2018-2020 |
|
|||||||||
Tổng |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
NS TW |
NSĐP |
Vốn KH, ĐA khác; Hợp tác công tư |
NS TW |
NSĐP |
Vốn KH, ĐA khác; Hợp tác công tư |
||
Vốn ĐTPT |
Vốn SN |
Vốn ĐTPT |
Vốn SN |
|||||||||
185,083 |
38,39 |
53,89 |
54,64 |
38,163 |
4,4 |
4,5 |
20,45 |
5,64 |
51,6 |
11,273 |
50,7 |
36,52 |
(có phụ lục chi tiết kèm theo)
C. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CNTT, AN TOÀN THÔNG TIN NĂM 2017
Hoàn thành xây dựng hạ tầng cho 100% UBND các huyện, thành phố; 100% cơ quan nhà nước có kết nối internet băng thông rộng; 100% cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có máy tính phục vụ công việc.
Triển khai sử dụng hiệu quả hệ thống thư điện tử của tỉnh và phần mềm quản lý văn bản điều hành liên thông 3 cấp trong tỉnh đạt 100% các cơ quan cấp tỉnh, huyện, trên 30% cấp xã. Phát triển hệ thống Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
Tích hợp chữ ký số vào các phần mềm dùng chung trọng điểm của tỉnh, triển khai chữ ký số trên diện rộng đến cả 3 cấp trong tỉnh. 100% cơ quan nhà nước từ tỉnh, huyện, 30% UBND cấp xã sử dụng chữ ký số phục vụ giao dịch, gửi nhận văn bản điện tử theo quy định; tối thiểu 80% trở lên văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử.
Trên 90% các cuộc họp của tỉnh, các sở, ngành với các huyện, thành phố được tổ chức dưới hình thức họp trực tuyến.
Triển khai hệ thống dịch vụ hành chính công đến 100% cơ quan hành chính nhà nước có thủ tục hành chính từ cấp tỉnh đến huyện, 30% cấp xã trên địa bàn tỉnh. Cung cấp 100% thủ tục hành chính - dịch vụ công trên môi trường mạng và trên 10% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành thuế, hải quan, tài chính nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian, chi phí cho tổ chức, doanh nghiệp; phấn đấu 90% trở lên doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
Trên 60% doanh nghiệp lớn về thương mại, du lịch có trang thông tin điện tử và ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành.
100% trường trung học phổ thông trở lên, 85% trường trung học cơ sở, 65% trường tiểu học được ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy môn tin học.
Nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực CNTT, an toàn thông tin trong các CQNN.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin
Xây dựng hoàn thiện hạ tầng CNTT cho các huyện còn lại: Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương. Lập hồ sơ dự án xây dựng hạ tầng CNTT cấp xã.
Đầu tư bổ sung trang thiết bị CNTT, thiết bị đầu cuối, nâng cao an ninh bảo mật cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các CQNN phục vụ triển khai các hệ thống thông tin trên diện rộng.
Nâng cấp, bảo trì hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, đảm bảo kỹ thuật cho 100% cuộc họp trực tuyến của tỉnh.
Duy trì, bảo dưỡng và tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng thông tin trong các CQNN trên địa bàn tỉnh.
Bổ sung, nâng cấp hệ thống lưu trữ dữ liệu, các thiết bị an ninh, bảo mật cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh. Củng cố và nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
Bổ sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, nâng cao an toàn thông tin cho các CQNN trên địa bàn tỉnh.
Triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo, đầu tư công cụ rò quét lỗ hổng, mã độc và hướng dẫn biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các cơ quan nhà nước.
Nâng cao năng lực cho Tổ ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh và triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin trong các CQNN trên địa bàn tỉnh; tổ chức và phối hợp với các cơ quan Trung ương trong công tác ứng cứu sự cố cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các CQNN và phục vụ người dân, doanh nghiệp
Phát triển các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống dịch vụ hành chính công, hệ thống thư điện tử của tỉnh,...
Kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cấp trong tỉnh, kết nối, liên thông với hệ thống quản lý văn bản của Văn phòng Chính phủ. Tiếp tục công khai tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng TTĐT Chính phủ.
Cung cấp, tăng cường quảng bá rộng rãi đến với người dân, doanh nghiệp và khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, địa phương (tập trung ở các ngành: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học Công nghệ, Tài chính, Ban Quản lý khu Kinh tế, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, UBND cấp huyện...) và tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Tích hợp chữ ký số vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử của tỉnh, hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh. Tiếp tục triển khai cấp phát, sử dụng chữ ký số của tổ chức, cá nhân cho các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
Số hóa tài liệu, xây dựng, phát triển hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành dùng chung trọng điểm, đặc thù trong các cơ quan nhà nước (Số hóa tài liệu lịch sử của Văn phòng UBND,văn phòng HĐND; thông tin&TT: modul phân loại tự động tài liệu tích hợp vào phần mềm QLVB&ĐH hỗ trợ công tác văn thư; số hóa, CSDL chuyên ngành tài nguyên môi trường, nội vụ, văn hóa thể thao-du lịch, xây dựng, tư pháp, lao động, nông nghiệp, khoa học công nghệ, kế hoạch, tài chính, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục,...).
3. Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo, tập huấn chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin cho lãnh đạo, cán bộ CCVC trong các CQNN.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, an toàn thông tin của các CQNN các cấp; tổ chức sát hạch thực hiện nhiệm vụ về CNTT, an toàn thông tin.
Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet, khả năng khai thác, ứng dụng CNTT cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Triển khai các hoạt động tập huấn, tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử, khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tăng cường ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Tin học Việt Nam tổ chức Hội thảo hợp tác và phát triển CNTT-TT Quốc gia 2017 tại tỉnh.
III. Khái toán kinh phí: 38,39 tỷ đồng
- Vốn ngân sách Trung ương: 4,4 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 28,35 tỷ đồng.
- Vốn thuộc kế hoạch, đề án khác: 5,64 tỷ đồng (kế hoạch số 134/KH-UBND triển khai đề án số 11 và kế hoạch số 11/KH-UBND triển khai đề án số 19).
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
I. Giải pháp về cơ chế, chính sách; tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm:
Tập trung rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp tình hình mới trong thực hiện đề án, dự án, kế hoạch. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và triển khai các cơ chế, chính sách, văn bản QPPL thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh; gắn trách nhiệm của Thủ trưởng CQNN đối với công tác ứng dụng CNTT gắn với CCHC, đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị.
Ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin sau khi được triển khai.
Sửa đổi quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 102/2012/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT.
2. Giải pháp tài chính
Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn lực tài chính để thực hiện đúng tiến độ các dự án CNTT đã được phê duyệt, các nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch đề ra. Ưu tiên, huy động, xã hội hóa và lồng ghép các nguồn kinh phí cho phát triển CNTT, an toàn thông tin trong các Đề án, Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Huy động nguồn lực và hợp tác với các Tập đoàn, Công ty lớn về CNTT-TT, thương mại điện tử tạo nguồn lực cho phát triển CNTT, chính quyền điện tử và an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục chú trọng lựa chọn thí điểm thuê dịch vụ CNTT trong CQNN trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp triển khai
Triển khai hiệu quả việc ứng dụng CNTT gắn kết, đồng bộ với công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
Triển khai theo hướng dùng chung, phù hợp với Khung giải pháp Chính quyền điện tử của tỉnh, tích hợp với trục kết nối của tỉnh (LGSP) và trục kết nối Quốc gia (NGSP); mô hình thí điểm sau đó nhân rộng để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi.
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ứng dụng CNTT, thực hiện các cơ chế chính sách về CNTT, an toàn thông tin trong các CQNN trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức đánh giá, xếp hạng, trao giải thưởng ứng dụng CNTT trong các CQNN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển CNTT.
4. Giải pháp tổ chức
Nâng cao năng lực, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về CNTT, an toàn thông tin của tỉnh.
Nâng cao năng lực, tăng cường cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nâng cao hoạt động của Trung tâm CNTT&TT tỉnh.
1. Văn phòng UBND tỉnh
Theo dõi, chỉ đạo thực hiện công tác phát triển và ứng dụng CNTT của Văn phòng UBND tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành của Thường trực UBND tỉnh;
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách về CNTT, kết quả phát triển ứng dụng CNTT, an toàn thông tin trong các CQNN báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kịp thời cơ chế, chính sách, văn bản QPPL tạo hành lang pháp lý phát triển CNTT, an toàn thông tin. Tổ chức thực hiện hiệu quả sau khi được ban hành.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân tăng cường ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu triển khai thí điểm thuê dịch vụ CNTT phù hợp với quy định của Chính phủ và điều kiện địa phương.
Tiếp tục tham mưu tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện đồng bộ, gắn kết chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT với chương trình, kế hoạch CCHC.
Chủ trì, phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT, an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, đề xuất lồng ghép, bố trí đảm bảo nguồn vốn đầu tư để triển khai đạt mục tiêu kế hoạch.
4. Sở Tài Chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp đảm bảo cho các dự án, các hoạt động ứng dụng CNTT đề ra trong Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đồng bộ chương trình, kế hoạch CCHC trong các CQNN.
Ưu tiên bố trí biên chế CNTT, chỉ tiêu đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cho lãnh đạo, cán bộ CCVC; đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT trong các CQNN. Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, CCVC làm công tác đảm bảo an toàn thông tin.
Phối hợp đánh giá tiêu chí ứng dụng CNTT trong bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các CQNN của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT, an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của cơ quan, địa phương, gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp trước 15/12 hằng năm, riêng năm 2017 trước ngày 25/1/2017. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch và công tác ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan, địa phương mình gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính, các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4, ưu tiên đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến tổ chức, người dân và doanh nghiệp; thống nhất quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên thông giữa các cấp, các ngành gắn với ISO điện tử và gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai các chương trình dự án, tiếp nhận và đưa vào sử dụng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT, các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh tại cơ quan, địa phương mình đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án 20-ĐA/TU ngày 20/12/2016 về phát triển CNTT giai đoạn 2017-2020 và năm 2017 trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện/.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo kế hoạch số 391/KH-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: tỷ đồng
|
|
Khái toán kinh phí |
Nguồn vốn năm 2017 |
Nguồn vốn giai đoạn 2018-2020 |
Thực hiện |
Ghi chú |
|||||||||||
Tổng |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
NS TW |
NSĐP |
Vốn KH, ĐA khác; Hợp tác công tư |
NS TW |
NSĐP |
Vốn KH, ĐA khác; Hợp tác công tư |
|||||||
Vốn ĐTPT |
Vốn SN |
Vốn ĐTPT |
Vốn SN |
Chủ trì |
Phối hợp |
||||||||||||
Tổng kinh phí |
185.083 |
38.39 |
53.89 |
54.6 |
38.16 |
4.4 |
4.5 |
23.85 |
5.64 |
51.6 |
11.273 |
47.3 |
36.52 |
|
|
|
|
I |
Hoạt động chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án phát triển hạ tầng CNTT tỉnh Lào Cai |
15 |
5 |
6 |
4 |
|
|
1.5 |
|
3.5 |
|
|
|
10 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thành phố |
* Vốn ĐTPT phân theo KH 134, Đề án số 11- ĐA/TU; QĐ PĐA |
II |
Hoạt động mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án Đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với CCHQ và xây dựng CQĐT tỉnh Lào Cai GĐ: 2016-2018: |
46.273 |
6.4 |
17.5 |
15.2 |
7.173 |
3.4 |
3 |
|
|
36.6 |
3.273 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
*NSTW giao kế hoạch 2016-2020 36 tỷ (90%) theo Văn bản số 916/BKHĐT- TH ngày 05/2/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
Nâng cao ATTT cho Trung tâm mạng của tỉnh; Nâng cao ATTT cho các hợp khối khu đô thị mới, các cơ quan cấp tỉnh; Nâng cao ATTT cho trung tâm mạng cấp huyện; Nâng cao ATTT cho các CQHCNN |
15 |
3 |
4 |
4 |
4 |
|
|
3 |
|
|
|
12 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
3 |
Xây dựng hạ tầng CNTT cấp xã |
14 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
2 |
|
|
|
12 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở ban, ngành, UBND các huyện thành phố |
Vốn ĐTPT phân theo KH 134 thuộc Đề án số 11 - ĐA/TU |
4 |
Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, phát triển mở rộng đến UBND xã, cụm xã |
24.8 |
3 |
5 |
8.8 |
8 |
|
|
3 |
|
|
8 |
3 |
10.8 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
*Hợp tác Công tư |
5 |
Nâng cao năng lực của Trung tâm CNTT&TT |
5 |
2 |
2 |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
Trung tâm CNTT&TT |
|
|
6 |
Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành |
6.65 |
1.5 |
1.65 |
1.7 |
1.8 |
|
|
1.5 |
|
|
|
5.15 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
|
7 |
Triển khai hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến |
6.1 |
1.4 |
1.5 |
1.6 |
1.6 |
|
|
1.4 |
|
|
|
4.7 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
|
8 |
Triển khai hệ thống thư điện tử tỉnh Lào Cai |
3.2 |
0.8 |
0.8 |
0.8 |
0.8 |
|
|
0.8 |
|
|
|
2.4 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
|
9 |
Triển khai chữ ký số |
1.6 |
0.6 |
0.4 |
0.3 |
0.3 |
|
|
0.6 |
|
|
|
1.0 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
|
10 |
Phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh |
1.2 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
|
|
0.3 |
|
|
|
0.9 |
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
Vốn SN KH 11, ĐA 19 |
11 |
Số hóa, xây dựng CSDL dùng chung, HTTT, CSDL chuyên ngành (VP UB tỉnh; TTTT: tích hợp modul số hóa, Tài nguyên môi trường, y tế, giáo dục, kế hoạch, tài chính, xây dựng, lao động; đầu tư ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy ngành Giáo dục ...) |
31.15 |
8.9 |
8 |
8.9 |
5.35 |
1 |
|
7.9 |
|
15 |
|
7.25 |
|
Sở, ban, ngành (triển khai HTTT chuyên ngành) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; |
Vốn trung ương: triển khai các HTTT chuyên ngành tài nguyên môi trường, y tế, giáo dục, CSDL Quốc gia,.. |
12 |
Tổ chức kiểm tra đánh giá công tác ứng dụng CNTT, an toàn thông tin |
0.32 |
0.08 |
0.08 |
0.08 |
0.08 |
|
|
|
0.08 |
|
|
|
0.24 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Vốn SN phân theo KH 11, Đề án số 19 - ĐA/TU |
13 |
Tổ chức đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT |
0.24 |
0.06 |
0.06 |
0.06 |
0.06 |
|
|
|
0.06 |
|
|
|
0.18 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
* Vốn SN phân theo KH 11 Đề án số 19- ĐA/TU |
14 |
Trang bị công cụ hỗ trợ cho công tác ứng cứu sự cố máy tính; triển khai các hoạt động ứng cứu, điều phối ATTT; diễn tập ATTT; sát hạch ATTT,.. |
4.5 |
0.8 |
0.8 |
1.5 |
1.4 |
|
|
0.8 |
|
|
|
3.7 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
15 |
Duy trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin của tỉnh (mạng, phần cứng, phần mềm, CSDL,...) |
3.2 |
0.8 |
0.8 |
0.8 |
0.8 |
|
|
0.8 |
|
|
|
2.4 |
|
Trung tâm CNTT&TT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, hội thảo CNTT, an toàn thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đào tạo, tập huấn đội ngũ lãnh đạo CNTT |
0.4 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
|
|
0.1 |
|
|
|
0.3 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
2 |
Đào tạo cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT, an toàn thông tin |
1.2 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
0.3 |
|
|
0.3 |
|
|
|
0.9 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
3 |
Tuyên truyền, hội thảo CNTT, an toàn thông tin; hội thảo hợp tác và phát triển CNTT-TT Quốc gia 2017 tại tỉnh; Tuyên truyền về CQĐT, dịch vụ công trực tuyến trên Đài PTTH tỉnh, pa nô, áp phích,... |
0.85 |
0.55 |
0.1 |
0.1 |
0.1 |
|
|
0.55 |
|
|
|
0.3 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
4 |
Đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức CNTT |
4.4 |
0.8 |
1.5 |
1.1 |
1 |
|
|
0.8 |
|
|
|
0.3 |
3.3 |
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
*Vốn SN phán theo KH 11, Đề án số 19- ĐA/TU |
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Kế hoạch 11/KH-UBND về phát triển Chính quyền số thành phố Cần Thơ năm 2021 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 29/01/2021
Kế hoạch 11/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các phương thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/12/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 458/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” Ban hành: 06/10/2020 | Cập nhật: 29/12/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND về khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 01/07/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Kế hoạch hành động 134/KH-UBND năm 2020 về phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2020 về tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND về thực hiện xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2020 hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND kiểm tra công vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020 Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào đến năm 2030 Ban hành: 26/12/2019 | Cập nhật: 18/02/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 07/03/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” Ban hành: 16/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 11/11/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 về vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020 Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 12/11/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND thực hiện đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm năm 2019, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Kế hoạch 11/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 Ban hành: 26/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 01/07/2020
Kế hoạch 11/KH-UBND về kiểm tra việc duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các cơ quan hành chính nhà nước năm 2019, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em vì sự phát triển toàn diện trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 25/02/2019
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/10/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 về kê khai, đăng ký đất đai bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025 tại Đồng Tháp Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và hàng năm đến năm 2021 của thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 về tổ chức đối thoại, trao đổi chính sách về đất đai với doanh nghiệp, Hợp tác xã khi thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2017 về thực hiện thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần có vốn nhà nước, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 25/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Chương trình Quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm” Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 24/06/2017
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2017 triển khai nâng cao chỉ số xếp hạng thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện quy ước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2017 Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 24/03/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND công tác thông tin đối ngoại tỉnh Cà Mau năm 2107 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2017 tổ chức thí điểm kiểm tra, sát hạch đối với công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 08/04/2017
Kế hoạch 11/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị trấn Lao Bảo là đô thị loại IV trực thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND công bố danh mục Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND cơ chế đối với thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn và huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 21/07/2017
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 06-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng, phát triển thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên thành đô thị xanh - sạch - đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/09/2016 | Cập nhật: 27/10/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2016 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 07/04/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định điều kiện bảo đảm hoạt động đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 về triển khai thực hiện Đề án số 11: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Kế hoạch 134/KH-UBND về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Trà Vinh năm 2016 Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2016 do Tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ (đợt 2) Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án số 19: "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020" Khối các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2015 triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2014-2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 07/08/2015
Kế hoạch 11/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2014 Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Kế hoạch 11/KH-UBND rà soát quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2014 Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2013 triển khai Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2013 về đầu tư phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, hồ nước thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2015 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 11/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 24/04/2013
Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2013 Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị định 102/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2011 chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 02/02/2016