Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2020 hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
Số hiệu: | 11/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Nguyễn Phùng Hoan |
Ngày ban hành: | 04/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND |
Nam Định, ngày 04 tháng 02 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030, UBND tỉnh Nam Định xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
- Quán triệt, tuyên truyền, vận động, kêu gọi cộng đồng thay đổi hành vi, thói quen sử dụng đồ nhựa và túi ni lông khó phân huỷ, thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người và hệ sinh thái.
- Tăng cường quản lý tổng hợp giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông, chung tay bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát hiện, khuyến khích, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo trong thực hiện quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
- Các cấp, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ và đồng bộ trong việc thực hiện kế hoạch nhằm đạt hiệu quả cao trong bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Nâng cao nhận thức, ứng xử và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy của cộng đồng và xã hội; góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa nhằm giải quyết các vấn đề rác thải nhựa mà trọng tâm là rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn ngừa việc xả rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển. Góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và bảo đảm xây dựng, thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 08/9/2018 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
a) Đến năm 2025
- Giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển; 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom; 80% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; bảo đảm tối thiểu một năm hai lần phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi tắm biển trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc quan trắc hằng năm và định kỳ 5 năm một lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa Đáy (sông Đáy).
b) Đến năm 2030
- Giảm thiểu 75% rác thải nhựa trên biển; 100% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển; 100% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ không còn rác thải nhựa.
- Thực hiện việc quan trắc hằng năm và định kỳ 5 năm một lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại 4 cửa sông ven biển trên địa bàn tỉnh gồm: Cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa Đáy (sông Đáy), cửa Lạch Giang (sông Ninh Cơ) và cửa Hà Lạn (sông Sò).
- Tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các văn bản của Trung ương và địa phương liên quan đến quản lý rác thải nhựa như: Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014; Luật Tài nguyên môi trường Biển và Hải đảo 2015; Văn bản hợp nhất số 32/VBHN-VPQH Luật Đa dạng sinh học năm 2018; Nghị quyết 36- NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân huỷ trong sinh hoạt đến năm 2020; Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030; Văn bản số 5539/BTNMT-TCMT ngày 10/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”; Văn bản số 4907/BTNMT-TĐKTTT ngày 11/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phát động phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông”; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 28- CTr/TU ngày 05/12/2018 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 08/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;... gắn với đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến tại cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư về tác hại của chất thải nhựa, tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất thải tại nguồn, thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị, đồng thời triển khai nhân rộng mô hình điểm trong phong trào thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa ở khu vực ven biển, trên biển. Thông tin cụ thể, chính xác về những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các trường hợp vứt, đổ chất thải, rác thải nhựa không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thay đổi thói quen sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hành vi xả rác thải, rác thải nhựa ra môi trường đối với cộng đồng cư dân ven biển, ngư dân, thủy thủ, khách du lịch và các tổ chức, doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở các địa phương có biển.
- Tuyên truyền, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa, giảm thiểu sử dụng đồ nhựa và túi ni lông, thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường, thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển Quất Lâm, Thịnh Long, khu du lịch sinh thái biển Nghĩa Hưng một năm hai lần; bố trí các thiết bị lưu chứa và các điểm tập kết chất thải, rác thải nhựa phù hợp, an toàn, thuận lợi, bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
- Huy động sự tham gia của người dân trong thu gom, thống kê, phân loại rác thải nhựa đại dương và phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về rác thải nhựa đại dương của tỉnh.
- Tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở các lưu vực sông, các khu du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm soát rác thải nhựa từ nguồn
- Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; thực hiện tốt mô hình phân loại chất thải, rác thải nhựa tại nguồn; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu du lịch, khu dân cư tập trung ven biển, ven sông, cảng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh tế thuần biển, bao gồm: dịch vụ nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, quán nước ven biển, du lịch, kinh tế, nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Ngăn ngừa, giảm thiểu việc thải bỏ, thất lạc ngư cụ khai thác thủy hải sản đi đôi với thực hiện nghiêm các chế tài, công cụ xử phạt vi phạm; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên và đột xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển. Tăng cường kiểm soát, quản lý việc xả thải chất thải nhựa vào nguồn nước.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác thải nhựa trên biển
- Nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách về sản xuất, tiêu dùng bền vững, quản lý tổng hợp chất thải, phế liệu, trong đó tập trung vào chất thải nhựa nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa vào môi trường biển.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ thu gom, đầu tư kiểm soát rác thải nhựa trên biển; tiếp nhận các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất thải nhựa và chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa trên biển; khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa trên cơ sở có điều chỉnh, thích ứng với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Nghiên cứu và triển khai có hiệu quả các giải pháp huy động các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực xã hội hóa để xây dựng, kiện toàn cơ sở vật chất cho bảo vệ môi trường, quản lý tổng hợp rác thải nhựa. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ dự báo, cảnh báo các nguy cơ ô nhiễm nhựa.
- Xây dựng cơ chế, quy chế, quy định, hương ước, quy ước quản lý rác thải nhựa trên biển đồng bộ, thống nhất từ cấp tỉnh tới cấp xã.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động ở khu vực ven biển và trên biển.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến tại cơ quan, đơn vị, cộng đồng về chất thải nhựa, về tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất thải tại nguồn, tuyên truyền thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải có thành phần nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; tổ chức quan trắc, giám sát, đánh giá hiện trạng rác thải nhựa trên biển; ngăn ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về rác thải nhựa khu vực biển; tham mưu và phối hợp tổ chức thực hiện các quy hoạch có liên quan đến tài nguyên môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ... về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành, địa phương và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương ven biển kiểm soát chặt chẽ rác thải nhựa, đặc biệt tại Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, rừng ngập mặn huyện Nghĩa Hưng và cộng đồng ngư dân ven biển.
- Tổ chức hướng dẫn và xử lý nghiêm các tàu thuyền thải bỏ ngư cụ, rác thải trực tiếp xuống biển.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì thực hiện nội dung tuyên truyền về giảm thiểu rác thải nhựa, nâng cao nhận thức của các đơn vị kinh doanh nhà hàng, khách sạn, chợ. Hoàn thành ký bản cam kết không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần; chỉ đạo các khu du lịch kiểm soát rác thải nhựa. Nắm bắt tình hình khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị kinh doanh nhà hàng, cơ sở lưu trú trên địa bàn về thực hiện chống rác thải nhựa để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Ban quản lý các khu, điểm du lịch ven biển tuyên truyền việc hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần “Chống rác thải nhựa”, “Nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần”, “Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy”. Tuyên truyền các biển hiệu ở những khu vực đông người qua lại.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình quản lý, giảm thiểu, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân huỷ tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu ưu tiên đầu tư các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ... về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh; xem xét hạn chế các dự án sản xuất túi ni lông, sản phẩm nhựa dùng một lần, nhựa khó phân huỷ; ưu tiên các dự án sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường, thay thế sản phẩm nhựa, túi ni lông.
Tham mưu kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ... về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm soát rác thải nhựa tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu từng bước thay thế việc sử dụng túi ni lông khó phân huỷ bằng sử dụng các loại sản phẩm thân thiện với môi trường trong đời sống sinh hoạt cộng đồng.
Tổ chức chương trình truyền thông, hướng dẫn thuyền trưởng, chủ tàu thuyền chủ động thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển. Kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý chất thải của chủ tàu thuyền, doanh nghiệp cảng biển, các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền; có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đô thị ven biển, xây dựng các khu du lịch biển, xây dựng các điểm xử lý chất thải rắn tập trung khu vực ven biển.
Tăng cường liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong việc tiếp thu, chuyển giao, nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng thực tiễn các thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của khu vực và thế giới để phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa đại dương phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Rà soát, đánh giá nguồn phát sinh, số lượng, chủng loại chất thải nhựa, xây dựng kế hoạch kèm theo lộ trình cụ thể thực hiện giảm thiểu chất thải nhựa tại các cơ sở y tế tuyến huyện, nhất là các huyện ven biển đảm bảo hiệu quả, khả thi.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành thường xuyên tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, đài truyền thanh các huyện, thành phố về các hoạt động thực hiện Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 của UBND tỉnh.
Xây dựng và lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường biển, ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa đổ ra biển và đại dương trong các chương trình giáo dục, đào tạo ở các cấp học với các hình thức và nội dung phù hợp.
13. Ban quản lý các Khu công nghiệp
Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp đăng ký tham gia thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” bằng các hành động cụ thể, đặc biệt trong các khu công nghiệp ven biển.
14. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tăng cường tuần tra, phát hiện các hành vi xả thải rác thải nhựa đại dương. Tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác thải nhựa trên biển.
Tăng cường kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, tràn dầu, hóa chất độc trên biển và khu vực ven biển.
Phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét cơ chế chính sách ưu đãi thuế cho các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến trong phân loại, xử lý, tái chế rác thải nhựa.
17. UBND các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành, UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trong quản lý rác thải nhựa; trong khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển.
- Đề xuất các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước để quản lý tổng hợp chất thải, phế liệu, trong đó tập trung vào chất thải nhựa nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa vào môi trường biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương.
18. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm quản lý chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm và 5 năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về quản lý rác thải nhựa đại dương; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển.
20. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 của UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 135/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Kế hoạch 56/KH-UBND về thực hiện nội dung đột phá “Tuyên Quang chung tay nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính” năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2020 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 56/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2020 về triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 triển khai Kế hoạch 266-KH/TU thực hiện Kết luận 44-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 09-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới Ban hành: 14/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 về xây dựng, triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Công văn 5539/BTNMT-TCMT năm 2018 về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa" Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Công văn 4907/BTNMT-TĐKTTT năm 2018 về phát động phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông” Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 18/10/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Kế hoạch 56/KH-UBND về định giá đất cụ thể năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND thực hiện "Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017- 2020" trong năm 2018 Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ năm 2018 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình hàng năm và 5 năm, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 63/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về rà soát, đánh giá sự phù hợp của thủ tục hành chính với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND thực hiện Tháng hành động vì người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 Ban hành: 23/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 truyền thông về quản lý chất thải y tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kế hoạch “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 01/03/2017
Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai Tháng Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định (từ ngày 10/11 - 10/12/2016) Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 11/07/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 26/10/2016
Kế hoạch hành động 56/KH-UBND năm 2016 về Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề các trường dạy nghề công lập thuộc Thành phố Hà Nội năm 2016 Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 thi hành Luật Thi hành án dân sự sửa đổi Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 31/03/2018
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 18/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Kế hoạch 56/KH-UBND tập huấn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội của Thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2012 về chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 16/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 08/03/2016
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện chương trình hành động 08-CTR/TU về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021