Kế hoạch hành động 56/KH-UBND năm 2016 về Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
Số hiệu: 56/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Đinh Khắc Đính
Ngày ban hành: 19/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;

- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt;

- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại thịt và sản phẩm thịt, thủy sản nuôi và ô nhiễm vi sinh trong sản phẩm thịt giảm 10% so với năm 2015;

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp (VTNN) và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2015;

- Tỷ lệ 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015;

- Tổng số lượt kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản tăng 20% so với năm 2015;

- 100% các huyện, thành phố, thị xã; 80% xã, phường, thị trấn triển khai tổ chức ký cam kết và kiểm tra thực hiện cam kết đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

- Tiếp tục thực hiện công khai 100% kết quả xếp loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản được kiểm tra trong năm 2016;

- Thí điểm triển khai kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng; tiếp tục duy trì, nhân rộng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và các mô hình sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn VietGAP, HACCP... trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản;

- Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;

- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện và giữa các huyện về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật

- Rà soát, điều chỉnh việc phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến các địa phương;

- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư hạ tầng và hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ;

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính sách đặc thù của Tỉnh trong quản lý và hỗ trợ phát triển liên kết chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách pháp luật chung của Nhà nước.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

Các Sở, Ngành liên quan phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến cho người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;

- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;

- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi cả nước; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn;

- Thông tin kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;

- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tập trung giám sát, phân tích nhóm sản phẩm thủy sản nuôi, rau, thịt và các sản phẩm từ thịt;

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương, Công an tỉnh nhằm phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, phụ gia, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản;

- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản đã được thống kê trên địa bàn quản lý; đảm bảo duy trì đúng chế độ kiểm tra định kỳ các cơ sở đã được kiểm tra, phân loại; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo phân công tại Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tập trung các nguồn lực tổ chức thực hiện ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn với ít nhất 20% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;

- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch đồng thời tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ kết ni sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn

- Sở Công thương phối hợp các đơn vị liên quan cập nhật thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGAP, GMP, HACCP...) và thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên địa bàn Tỉnh để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;

- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn;

- Hỗ trợ, khuyến khích các địa phương trong Tỉnh phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến (VietGAP, HACCP...) tạo tiền đề phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp phòng kiểm nghiệm của các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm hỗ trợ kịp thời trong quá trình sàng lọc, kiểm tra nhanh chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và hỗ trợ lấy mẫu để gửi đến kiểm nghiệm tại các đơn vị được chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ cấp Huyện, Xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

- Các huyện, thị xã, thành phố Huế khẩn trương kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên bộ số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 và theo Đề án Tăng cường năng lực quản lý chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 2698/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; đảm bảo có ít nhất 01 lãnh đạo và 01 cán bộ phụ trách theo dõi về lĩnh vực vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại địa phương.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch được lồng ghép từ các nguồn kinh phí đã được bố trí trong năm 2016 như sau:

1. Ngân sách nhà nước chi cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.

2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài, đề án, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.

3. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ chức Quốc tế.

4. Kinh phí huy động xã hội hóa của các Doanh nghiệp.

V. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản an toàn. Chủ trì phân công, phân cấp triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản giữa các đơn vị trong ngành; phối hợp các địa phương để đảm bảo thực hiện Kế hoạch Năm cao điểm VSATTP đúng tiến độ, hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình, cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

- Định kỳ hàng quý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

b) Sở Tài chính: Kiểm tra nguồn kinh phí đã cấp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm đạt hiệu quả.

c) Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tập trung thực hiện chủ đề "Tiếp tục tăng cường sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rau, thịt an toàn" phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương và nội dung Kế hoạch số 241/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 22/3/2016 của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có các dấu hiệu, nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.

d) Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng đến công tác hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thương mại, liên kết, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông lâm thủy sản thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền; đặc biệt chú trọng quản lý an toàn thực phẩm và xác nhận sản phẩm an toàn tại các chợ, siêu thị trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc lưu thông, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, hàng không rõ nguồn gốc.

đ) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.

e) Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên Huế

- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đưa tin bài phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng VTNN và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực chất lượng VTNN và ATTP.

g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế

- Xác định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; triển khai đồng bộ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT theo phân công tại Quyết định 482/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Xây dựng Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, ý thức trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.

- Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

2. Sơ kết và tổng kết

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động năm cao điểm; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động năm cao điểm an toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);

- Cục QLCL NLS và TS;
- Ch
tịch UBND tnh;
- Các PCT UBND t
nh;
- Các Sở: NN và PTNT, Công Thương, Tài chính, Y tế;
- Công an t
nh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Đài Phát thanh Truyền hình TT.Huế (TR
T);
- VP: Lãnh đạo, CV TH;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Khắc Đính

 





Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012