Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện chương trình hành động 08-CTR/TU về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu: | 56/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Lê Văn Trúc |
Ngày ban hành: | 02/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 02 tháng 8 năm 2011 |
Quán triệt, thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chương trình đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh như sau:
Để cụ thể hóa và tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 nhằm đạt được các mục tiêu:
- Tiếp tục duy trì và thúc đẩy phát triển kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản theo hướng bền vững, có hiệu quả, trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành; cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn, nhất là người nghèo. Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống dân cư nông thôn; sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường một cách hiệu quả, bền vững.
- Tạo sự nhất quán về quan điểm, huy động mọi nguồn lực, ưu tiên bố trí tăng thêm nguồn vốn ngân sách để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về những thành tựu, những khó khăn thách thức đối với đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2011-2015 về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thống nhất trong nhận thức và điều hành: đầu tư phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ có tính đột phá trong giai đoạn 2011-2015.
- Tập trung vào việc cụ thể hóa nội dung của Chương trình hành động số 08- CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 thành các cơ chế chính sách, đề án và tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và tu sửa hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động 100% đất lúa hai vụ và tăng diện tích có tưới cho rau, màu, cây ăn quả… phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Ưu tiên các công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi, vùng khó khăn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa kênh mương; triển khai các dự án đầu tư hệ thống đê biển, bảo vệ sản xuất, tài sản của nhà nước và nhân dân. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng các công trình thủy lợi, đảm bảo việc thoát lũ và điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung ưu tiên bố trí vốn để thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình thủy lợi như: hồ La Bách (năm 2011), hồ Kỳ Châu (năm 2012), hồ Suối Vực (năm 2013), hồ Buôn Đức (năm 2012), kênh mương hồ Đồng Tròn (2012), nâng cấp hồ Xuân Bình, các kênh tưới dưới 150ha của Dự án sử dụng nước sau Nhà máy Thủy điện Sông Hinh và một số công trình: hồ, đập, trạm bơm khác. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm khởi công xây dựng công trình hồ chứa nước Mỹ Lâm.
- Tăng kinh phí hỗ trợ kiên hóa kênh mương hiện có và xây dựng mới một số tuyến kênh mương, trạm bơm đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất tại các xã. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa nước vào ruộng nhanh, giảm thất thoát nước, giảm chi phí lấy nước, chi phí tu bổ, nạo vét kênh mương. Gắn kiên cố hóa và xây dựng mới kênh mương với phát triển giao thông nội đồng. Giai đoạn 2011-2015 thực hiện kiên cố hóa 165km kênh mương (vốn dự kiến: 110,3 tỷ đồng); Trong đó, cụ thể tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới như sau:
Xã An Cư - huyện Tuy An: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 237,5ha, tổng chiều dài kiên cố 6,6km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 3.150 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.400 triệu đồng.
Xã Hòa Tân Đông và Hòa Thành - huyện Đông Hòa: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 765ha, tổng chiều dài kiên cố 21,5km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 4.850 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 7.950 triệu đồng.
Xã Ealy - huyện Sông Hinh: diện tích tưới sau kiên cố hóa là 40ha, tổng chiều dài kiên cố 0,595km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 339,6 triệu đồng.
Xã Xuân Phước - huyện Đồng Xuân: diện tích tưới sau kiên cố là 300,5ha, tổng chiều dài kiên cố 14,86km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 6.414,2 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.213 triệu đồng.
Xã Hòa Tân Tây và Hòa Phong - huyện Tây Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 890ha, tổng chiều dài kiên cố 13,87km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 5.052 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 3.270 triệu đồng.
Xã Sơn Hà - huyện Sơn Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 138ha, tổng chiều dài kiên cố 4,8km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 1.579,2 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.800 triệu đồng.
Xã Hòa Trị và Hòa Thắng - huyện Phú Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 244ha, tổng chiều dài kiên cố 12,16km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 4.608 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.120 triệu đồng.
Xã An Cư - huyện Tuy An: diện tích tưới sau kiên cố là 237,5ha, tổng chiều dài kiên cố 6,6km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 3.150 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 2.400 triệu đồng.
Xã Bình Kiến, Hòa Kiến, An Phú - thành phố Tuy Hòa: diện tích tưới sau kiên cố là 618ha, tổng chiều dài kiên cố 12,33km với mức vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 là 5.917,3 triệu đồng và giai đoạn 2016-2020 là 5.793,1 triệu đồng.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thành và khai thác có hiệu quả các dự án thủy lợi phục vụ phòng, chống thiên tai như Kè chống xói lở bờ Nam hạ lưu sông Đà Rằng, Kè chống xói lở bờ sông - bờ biển khu dân cư Sông Cầu, Kè biển An Ninh Đông, Kè Bình Bá, Kè trên một số đoạn trên sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ; chỉnh trị cửa Đà Nông, cửa Tân Quy; triển khai thực hiện hệ thống đê biển ở những đoạn xung yếu… nhằm nâng cao năng lực phòng chống lụt bão, nước biển dâng, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy sản
- Đầu tư tăng năng lực đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra, kiểm soát thực thi pháp luật cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đến năm 2015, thực hiện đăng ký 100%, đăng kiểm 80% tàu thuyền hoạt động nghề cá, nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật tàu cá, giảm rủi ro cho tàu thuyền và ngư dân; hỗ trợ ngư dân, tổ chức tốt hoạt động khai thác hải sản tại các ngư trường.
- Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển các mô hình dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển phục vụ khai thác thủy sản có hiệu quả.
- Đầu tư hoàn thành các trại giống thủy sản nước ngọt và nước mặn, tăng năng lực hoạt động phòng thí nghiệm, năng lực quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản của Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy sản để hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Hỗ trợ đầu tư để hình thành một số cơ sở sản xuất giống thủy sản đạt chất lượng tốt, sạch bệnh, đa dạng hóa, phù hợp với quy hoạch, tạo điều kiện phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư tăng cường năng lực thú y thủy sản đảm bảo kiểm soát và quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào: thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, các chế phẩm sinh học, con giống nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu đến nuôi trồng thủy sản.
- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và chỉnh trang vùng nuôi trồng thủy sản tập trung: Bàn Thạch, Ô Loan, Cù Mông, Xuân Đài theo hướng an toàn sinh học.
- Tiếp tục đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão, bến cá, cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá ở những nơi có điều kiện gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ven biển, như: dự án Cảng cá Phú Lạc; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Đông Tác; dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Phú Yên (phường Phú Đông); nâng cấp cảng cá Dân Phước, chợ đầu mối cá ngừ đại dương (phường 6)…
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nghề muối ở Sông Cầu.
3. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp
- Đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực các Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng, vật nuôi, Trại giống Hòa Đồng, Hòa An, Trung tâm Ứng dụng và chuyển giao công nghệ… đảm bảo đủ sức tổ chức sản xuất, kiểm nghiệm, kiểm định, cung ứng cơ bản nhu cầu về giống cây trồng, vật nuôi. Chú trọng áp dụng công nghệ mới vào sản xuất giống. Có cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy việc xây dựng vùng sản xuất giống xác nhận (lúa, mía, heo hướng nạc, gà, vịt…) phục vụ thâm canh.
- Kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được khởi công hoặc đã được phê duyệt. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh lưới điện nông thôn và chuyển giao ngành điện quản lý để bảo đảm đầu tư cấp điện lâu dài. Thực hiện tốt chương trình giao thông nông thôn, với trên 70% đường thôn, liên thôn được kiên cố hóa. Phát triển mạng lưới giao thông nội đồng, khuyến khích dồn điền, đổi thửa, kiến thiết đồng ruộng tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang với quy mô diện tích 1.000ha; đồng thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng, hình thành một số cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao khác.
4. Tiếp tục đầu tư thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Phấn đấu đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn theo tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (đảm bảo cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã). Về cấp nước sạch: Dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh là 575.600 người (Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh là 90%). Trong đó có 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 (QCVN 02:2009/BYT). Về vệ sinh môi trường nông thôn: 90% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; giảm thiểu ô nhiễm các làng nghề, đặc biệt là làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích mọi thành phần kinh tế và cộng đồng tham gia đầu tư phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: xây dựng các công trình cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; hệ thống cống, rãnh tiêu nước trong thôn, xóm; các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã, liên xã; khu chăn nuôi tập trung; chỉnh trang, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư và phát triển cây xanh ở các công trình công cộng trên địa bàn nông thôn, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư nông thôn về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, cập nhật kịp thời quy hoạch tổng thể và chi tiết về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, làm cơ sở lập kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm. Tăng cường phân cấp, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thực hiện các giải pháp về khoa học công nghệ: Đa dạng hóa các loại hình công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của từng địa bàn, đảm bảo phát triển bền vững; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước bằng các công nghệ phù hợp; nâng cao chất lượng công trình và chất lượng nước. Lựa chọn và phát triển các loại hình nhà vệ sinh hộ gia đình, trường học, nơi công cộng bảo đảm hợp vệ sinh, phù hợp với nhu cầu sử dụng, tập quán, văn hóa của nhân dân địa phương. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải làng nghề.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/2006/CT-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên về việc tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
- Tập trung công tác giám sát, quản lý chất lượng và đảm bảo tiến độ xây dựng công trình trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch.
- Tăng cường đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường ở các cấp, trước mắt đào tạo cho nhân viên quản lý và công nhân vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực thực hành, đáp ứng yêu cầu vận hành công trình; ưu tiên đào tạo công nhân, cán bộ bảo trì, vận hành tại cơ sở.
- Hỗ trợ ngân sách xây dựng các điểm trung chuyển rác thải; các điểm thu gom xử lý rác tập trung; trang bị xe chở rác từ các điểm phân tán ở các xã về cơ sở xử lý rác tập trung; xây dựng các mô hình chuồng trại đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; thí điểm các mô hình giảm thiểu ô nhiễm trong các làng nghề.
- Giai đoạn 2011-2015, ưu tiên hỗ trợ vốn cho các xã chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới. Dự kiến số lượng công trình và kinh phí thực hiện:
+ Giếng đào: 2.020 công trình (11,86 tỷ đồng);
+ Giếng khoan: 569 công trình (2,686 tỷ đồng);
+ Công trình cấp nước tập trung quy mô lớn: 22 công trình (187 tỷ đồng);
+ Công trình cấp nước tập trung quy mô trung bình: 02 công trình (9 tỷ đồng);
+ Giếng các loại: 3.682 công trình (5,523 tỷ đồng);
+ Công trình cấp nước tập trung các loại: 13 công trình (39 tỷ đồng). Bình quân đầu tư mỗi năm: 51,014 tỷ đồng.
5. Phát triển ngành nghề nông thôn và đào tạo nghề lao động nông thôn
- Triển khai đồng bộ các chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP , ngày 04/6/2010 của Chính phủ. Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản; mở rộng các ngành nghề truyền thống hiện có, đồng thời phát triển thêm ngành nghề mới gắn với khai thác nguyên, vật liệu tại chỗ, sử dụng lao động tại chỗ với công nghệ tiên tiến, kết hợp với công nghệ truyền thống, để tạo ra những sản phẩm đặc trưng, có chất lượng. Tạo điều kiện thu hút một số cơ sở chế biến các sản phẩm có triển vọng như: chế biến mủ cao su, chế biến và tiêu thụ tôm hùm, chế biến và tiêu thụ cá ngừ (liên kết với Nhật Bản)… Chú trọng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn vừa và nhỏ.
- Tập trung xây dựng, phát triển các làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống, làng nghề có tiềm năng gắn với phát triển du lịch; Phát triển thêm một số nghề tiểu thủ công nghiệp mới phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ và giải quyết được nhiều lao động, nhất là lao động ở khu vực nông thôn. Ban hành chính sách khuyến khích phát làng nghề trên địa bàn tỉnh, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề theo hướng nâng cao quy mô, chất lượng, hiệu quả làng nghề và bảo vệ môi trường, bao gồm:
+ Hỗ trợ lãi suất tín dụng đầu tư mở rộng sản xuất;
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề: hệ thống cấp nước sạch; hệ thống xử lý chất thải (bao gồm chải rắn và chất thải lỏng); hệ thống kho, bãi, sân phơi,... hoặc hạng mục công trình mang tính đặc thù riêng của làng nghề nhằm phục vụ cho nhu cầu chung của làng nghề;
+ Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề: đầu tư dây chuyền sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm;
+ Hỗ trợ công tác truyền nghề, đào tạo nguồn nhân lực ở các làng nghề truyền thống và du nhập, nhân cấy những nghề mới;
+ Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến thương mại: hỗ trợ tham gia hội chợ, thuê gian hàng triển lãm, quảng bá sản phẩm trên website của tỉnh; hỗ trợ kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề; xây dựng nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm trên các tuyến du lịch của tỉnh.
- Giai đoạn 2011-2015, ưu tiên hỗ trợ tài chính, kỹ thuật xây dựng và bảo tồn phát triển các làng nghề, theo các nhóm dự án:
+ Nhóm 05 dự án xây dựng mô hình làng nghề: Đan đát Vinh Ba, bánh tráng Đông Bình, gốm sứ Hòa Vinh, dệt chiếu cói Phú Tân, nước mắm + phơi sấy cá Xuân Hòa; mục tiêu tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo mô hình hợp tác xã, cải tiến công nghệ, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, xử lý chất thải bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường. Kinh phí thực hiện 30 tỷ đồng, bao gồm: xây dựng đề án 01 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ thiết bị nhỏ 01 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ cơ sở hạ tầng 25 tỷ đồng (5 tỷ đồng/làng x 5 làng), hỗ trợ di dời nhà xưởng 2,5 tỷ đồng (500 triệu đồng/làng x 5 làng), tổng kết rút kinh nghiệm trong thời gian 02 năm 0,5 tỷ đồng (100 triệu đồng/làng x 5 làng). Tiến độ thực hiện từ năm 2011-2013.
+ Nhóm 11 dự án hỗ trợ phát triển làng nghề mới: Trong đó: 02 dự án làng nghề hoa - cây cảnh (Bình Kiến, Đông Phước), 02 dự án làng nghề bánh tráng (Bình Thạnh, Mỹ Lệ), 05 dự án làng nghề chế biến hải sản (Phú Thọ, Tiên Châu, Từ Nham, Thôn 2-Xuân Hải, Hòa Mỹ), 02 dự án khôi phục làng nghề Gốm đất nung (Quảng Đức, Hòa Quang Bắc); mục tiêu cải tiến công nghệ, tăng số lượng hộ tham gia, tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Kinh phí thực hiện 55 tỷ đồng, bao gồm: xây dựng đề án 2,2 tỷ đồng (200 triệu đồng/làng x 11 làng), hỗ trợ thiết bị nhỏ 3,3 tỷ đồng (300 triệu đồng/làng x 11 làng), hỗ trợ cơ sở hạ tầng 49,5 tỷ đồng (4,5 tỷ đồng/làng x 11 làng). Tiến độ thực hiện: từ năm 2012-2015.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020 gắn với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với điều kiện từng vùng… nhằm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường công tác tập huấn cho nông dân kiến thức về kỹ thuật sản xuất, quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập, đến năm 2020: 100% người sản xuất được qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.
6. Đầu tư nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn
- Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ khuyến nông - khuyến ngư và cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực hoạt động khoa học - công nghệ của các đơn vị khuyến nông - khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật, Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật nuôi, Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng, Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy sản và các đơn vị khác của ngành nông nghiệp. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các viện, trường, trung tâm khoa học và công nghệ của Trung ương tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ, tuyển chọn, xét chọn, chủ trì các đề tài, dự án khoa học công nghệ cao do tỉnh quản lý.
- Xây dựng các vùng sản xuất lương thực an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP).
- Tập trung ứng dụng cơ giới hóa vào các khâu làm đất, gieo trồng, thu hoạch, bảo quản để tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giảm thất thoát sau thu hoạch.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống để tạo ra nhiều giống mới có đặc tính tốt, năng suất và chất lượng cao. Phục tráng, nhân thuần các giống đặc sản của địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý. Nâng tỉ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lên đạt trên 70%; lúa giống cấp xác nhận hoặc tương đương đạt trên 50% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 nhằm tạo ra nông, lâm sản, thực phẩm chất lượng cao, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông dân.
- Đầu tư áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế biến; hiện đại hóa các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại phục vụ công tác kiểm dịch giống, kiểm soát thức ăn, thuốc thú y, phân bón.
- Hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, an toàn về môi trường.
- Khẩn trương triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng có ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
(Nội dung cụ thể của kế hoạch hành động tại Phụ lục 1, 2 kèm theo).
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình
chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của địa phương, đơn vị và cụ thể hóa trong kế hoạch hàng năm; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm trước ngày 30 tháng 11, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch và giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nội dung trên./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT |
Tên công trình |
Địa điểm xây dựng |
Năng lực thiết kế (ha) |
Dự án đầu tư được duyệt |
Nhu cầu vốn đầu tư 2011-2015 |
Chủ đầu tư |
|||||
Số QĐ, ngày duyệt |
TMĐT, dự kiến vốn |
Nguồ n vốn |
Tổn g số |
Trong đó |
|||||||
Ngân sách |
TPCP |
Nước ngoài |
|||||||||
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
7.498 |
4.556 |
2.311 |
631 |
|
1 |
Hạ tầng thủy lợi |
|
|
|
|
|
3.958 |
1.648 |
2.311 |
0 |
|
|
Công trình cấp nước |
|
|
|
|
|
1.858 |
548 |
1.311 |
0 |
|
1.1 |
Hạng mục kênh tưới cấp 1 trở xuống có diện tích nhỏ hơn 150ha thuộc dự án sử dụng nước sau nhà máy Thủy điện Sông Hinh |
Sông Hinh, Tây Hòa |
Tưới 1.472ha (GĐ1), tưới 4.100ha (GĐ2) và cấp nước cho CN và SH, bổ sung nước cho HTTL Đồng Cam 19.800ha |
2729/QĐ- BNN-XD ngày 28/9/2009 |
274,744 |
NST W, NSĐ P |
274 |
274 |
|
|
UBND huyện Sông Hinh và UBND huyện Tây Hòa làm chủ đầu tư (đoạn kênh thuộc địa phận của từng huyện) |
1.2 |
Hạng mục kênh tưới cấp 1 trở xuống thuộc Dự án hồ chứa nước Đồng Tròn |
Đồng Xuân, Tuy An |
Tưới 950 ha |
2833/QĐ- BNN-XD, ngày 07/10/2009 |
169,744 |
NST W, NSĐP |
169 |
169 |
|
|
UBND huyện Đồng Xuân, Tuy An làm chủ đầu tư (đoạn kênh thuộc địa phận của từng huyện) |
1.3 |
Hồ chứa nước Mỹ Lâm |
Huyện Tây Hòa |
Tưới 2.500ha |
709/QĐ-BNN- XD ngày 23/3/2004 |
TDT: 857,268 |
TPCP |
660 |
|
660 |
|
BQL Thủy lợi và ĐTXD 7 là chủ đầu tư |
1.4 |
Hồ chứa nước Suối Vực |
Suối Bạc, Sơn Hòa |
Tưới 790ha |
1477/QĐ- UBND ngày 06/10/2010 |
278,25 |
TPCP |
250 |
|
250 |
|
Sở NN và PTNT |
1.5 |
Hồ chứa nước Kỳ Châu |
Đa Lộc, Đồng Xuân |
Tưới 480ha, 4148 nhân khẩu dùng nước |
1786/QĐ- UBND ngày 25/9/2009 |
101,34 |
TPCP |
70 |
|
70 |
|
Sở NN và PTNT |
1.6 |
Hồ chứa nước Buôn Đức |
Ea Trol, Sông Hinh |
Tưới 300ha |
|
113,0 |
TPCP |
68 |
|
68 |
|
UBND huyện Sông Hinh |
1.7 |
Hồ chứa nước Hóc Bò Túi |
Sơn Phước, Sơn Hòa |
200 |
|
|
TPCP |
20 |
|
20 |
|
UBND huyện Sơn Hòa |
1.8 |
Hồ chứa nước Tân Hiên |
Sơn Phước, Sơn Hòa |
250 |
|
|
TPCP |
25 |
|
25 |
|
Sở NN và PTNT |
1.9 |
Hồ chứa nước Nhiêu Hậu |
Xuân Thọ 1, Sông Cầu |
51 |
|
|
TPCP |
12 |
|
12 |
|
Sở NN và PTNT |
1.10 |
Hồ chứa nước Lỗ Chài |
Hòa Quang Bắc, Phú Hòa |
210 |
|
|
TPCP |
50 |
|
50 |
|
Sở NN và PTNT |
1.11 |
Hồ chứa nước Suối Cái |
Hòa Hội, Phú Hòa |
700 |
|
|
TPCP |
70 |
|
70 |
|
Sở NN và PTNT |
1.12 |
Hồ chứa nước Lỗ Ân |
An Phú, TP Tuy Hòa |
100 |
|
|
NS |
30 |
30 |
|
|
BQL các dự án cấp bách |
1.13 |
Hồ chứa nước Suối Cối |
Xuân Phước, Đồng Xuân |
250 |
|
|
TPCP |
30,0 |
|
30,0 |
|
Sở NN và PTNT |
1.14 |
Đập Suối Cát |
Phú Mỡ, Đồng Xuân |
60 |
|
|
NS |
6,0 |
6,0 |
|
|
UBND huyện Đồng Xuân |
1.15 |
Cống tưới tự chảy Suối Trai |
Suối Trai, Sơn Hòa |
110 |
|
|
NS |
26,3 |
26,3 |
|
|
UBND huyện Sơn Hòa |
1.16 |
TBĐ Buôn Lé |
Krông Pa, Sơn Hòa |
300 |
|
|
TPCP |
55,8 |
|
55,8 |
|
UBND huyện Sơn Hòa |
1.17 |
TBĐ Long Mỹ |
Xuân Long, Đồng Xuân |
40 |
|
|
NS |
1,2 |
1,2 |
|
|
UBND huyện Đồng Xuân |
1.18 |
TBĐ Ông Nhị |
TT La Hai, Đồng Xuân |
60 |
|
|
NS |
2 |
2 |
|
|
UBND huyện Đồng Xuân |
1.19 |
TBĐ Làng Bà Đẩu |
Xuân Quang 1, Đồng Xuân |
180 |
|
|
NS |
6 |
6 |
|
|
UBND huyện Đồng Xuân |
1.20 |
TBĐ Bến Trâu |
Đức Bình Đông, S. Hinh |
|
|
|
NS |
4 |
4 |
|
|
UBND huyện Sông Hinh |
1.21 |
Đập Buôn Bai |
Ea Lâm, Sông Hinh |
|
|
|
NS |
3 |
3 |
|
|
UBND huyện Sông Hinh |
1.22 |
Đập Vũng Me |
Xuân Phương, Sông Cầu |
6 |
|
|
NS |
0,6 |
0,6 |
|
|
UBND huyện Sông Cầu |
1.23 |
Đập Đá Giăng |
Xuân Lâm, Sông Cầu |
25 |
|
|
NS |
2,5 |
2,5 |
|
|
UBND huyện Sông Cầu |
1.24 |
Trạm bơm Ea Ngao |
Sông Hinh, Sông Hinh |
50 |
|
|
NS |
3 |
3 |
|
|
UBND huyện Sông Hinh |
1.25 |
Đầu tư bổ sung Hồ chứa nước Xuân Bình |
xã Xuân Bình, TX Sông Cầu |
|
435/QĐ-UB ngày 25/01/2002 |
28,454 |
NS |
20 |
20 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
Công trình tiêu nước |
|
|
|
|
NS |
4 |
4 |
|
|
|
1.26 |
Cống ngăn mặn, thoát lũ Lệ Uyên |
Xuân Phương, Sông Cầu |
42 |
|
|
NS |
2 |
2 |
|
|
UBND huyện Sông Cầu |
1.27 |
Cống ngăn mặn, thoát lũ Ông Kiều |
Xuân Lộc, Sông Cầu |
25 |
|
|
NS |
2 |
2 |
|
|
UBND huyện Sông Cầu |
|
Công trình phòng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai |
|
|
|
|
|
2.096 |
1.096 |
1.000 |
0 |
|
1.28 |
Nạo vét, thoát lũ, bảo vệ dân cư dọc sông Ba, Kỳ Lộ, Bánh Lái, HL sông Tam Giang (vốn trái phiếu Chính phủ) |
Các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa, Đồng Xuân, Tuy An, TX Sông Cầu, TP Tuy Hòa |
|
|
|
TPCP |
1.000 |
|
1.000 |
|
Ban QL các dự án cấp bách |
1.29 |
Xây dựng, nâng cấp các kè biển, cửa sông ở 3 huyện: Sông Cầu, Tuy An, Đông Hòa và thành phố Tuy Hòa (*) |
TX Sông Cầu, H Tuy An, H Đông Hòa và TP Tuy Hòa |
|
|
|
NS |
976 |
976 |
|
|
Ban QL các dự án cấp bách |
1.30 |
Kè bờ biển An Ninh Đông |
An Ninh Đông, Tuy An |
|
|
|
NS |
70 |
70 |
|
|
Sở NN và PTNT |
1.31 |
Đầu tư bổ sung Công trình chỉnh trị cửa sông Đà Nông |
xã Hòa Hiệp Nam huyện Đông Hòa |
|
1391/QĐ-UB ngày 23/6/2005 |
41,792 |
NS |
50 |
50 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2 |
Hạ tầng thủy sản |
|
|
|
|
|
663 |
463 |
0 |
200 |
|
2.1 |
Cảng cá Phú Lạc |
Huyện Đông Hòa |
5.000 tấn/ năm |
3413/QĐ- BNN-XD |
49,3 |
NS |
37 |
37 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.2 |
Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Đông Tác |
Phường Phú Đông-TP. Tuy Hòa |
|
|
32,0 |
NS |
32 |
32 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.3 |
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tỉnh Phú Yên |
Phường Phú Đông-TP Tuy |
|
|
36 |
NS |
36 |
36 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
|
Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Xuân Đài, Cù Mông |
TX Sông Cầu |
|
|
65,361 |
NS |
15 |
15 |
|
|
BQL các công trình trọng điểm |
2.5 |
Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Vũng Rô |
xã Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa |
|
|
80,0 |
NS |
80 |
80 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.6 |
Cơ sở hạ tầng các vùng nuôi tập trung |
|
|
|
|
NS |
182 |
182 |
0 |
0 |
Sở NN và PTNT |
|
- Dự án ĐT hạ tầng và chỉnh trang đầm Ô Loan (giai đoạn 1) |
|
|
|
19,26 |
NS |
6 |
6 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi Bàn Thạch |
|
1000ha |
|
90 |
NS |
90 |
90 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi Xuân Đài |
|
460ha |
|
42 |
NS |
42 |
42 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Dự án ĐTHT và chỉnh trang vùng nuôi đầm Cù Mông |
|
490ha |
|
44 |
NS |
44 |
44 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.7 |
Dự án các tàu kiểm ngư |
toàn tỉnh |
5 chiếc |
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.8 |
Dự án Trung tâm Giống và KT thuỷ sản GĐ2 (nước mặn) |
xã An Hòa - Tuy An |
5ha |
|
7,795 |
NS |
20 |
20 |
|
|
Sở NN và PTNT |
2.9 |
Dự án nguồn lợi ven bờ vì sự PT bền vững |
ven biển |
|
|
200 |
ODA |
200 |
|
|
200 |
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền Đông Tác |
Phường Phú Đông-TP Tuy Hòa |
|
|
50 |
WB |
50 |
|
|
50 |
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tỉnh Phú Yên |
Phường Phú Đông-TP Tuy Hòa |
|
|
50 |
WB |
50 |
|
|
50 |
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu DA nâng cấp cảng cá Dâng Phước |
|
|
|
40 |
WB |
40 |
|
|
40 |
Sở NN và PTNT |
2.10 |
Dự án chợ đầu mối cá ngừ đại dương |
P6-TP Tuy Hòa |
|
|
50 |
NS |
50 |
50 |
|
|
Sở NN và PTNT |
3 |
Hạ tầng lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
700 |
406 |
0 |
294 |
|
3.1 |
Dự án PT lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (FLITCH) |
10 xã thuộc 3 huyện miền núi |
|
1052/QĐ- BNN-LN ngày 16/4/2007 |
154,080 |
ODA |
106 |
26 |
|
80 |
Sở NN và PTNT |
3.2 |
Dự án khôi phục và PT rừng bền vững tỉnh Phú Yên (KfW6) |
Sông Cầu, Phú Hòa, Tuy An |
5.749ha |
4647/QĐ- BNN ngày 24/12/2004 |
101,539 |
ODA |
125 |
31 |
|
94 |
Sở NN và PTNT |
3.3 |
Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng PH tại tỉnh Phú Yên (JBIC2) |
Đồng Xuân, Tuy An, Sông Cầu |
Dự kiến: trồng rừng 3.560ha, KN 2.050ha, BV rừng 11.570ha |
Đang KS lập dự án trình duyệt |
288 |
ODA |
150 |
30 |
|
120 |
Sở NN và PTNT |
3.4 |
Dự án trồng rừng phòng hộ, sản xuất thay thế nương rẫy tỉnh Phú Yên |
Toàn tỉnh |
|
1162/QĐ- UBND ngày 22/6/2009 |
|
NS |
117 |
117 |
|
|
Chi cục Kiểm lâm |
3.5 |
Dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh (sau dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) |
Toàn tỉnh |
8 BQL rừng |
|
|
NST W |
202 |
202 |
|
|
Các BQL rừng phòng hộ trong Tỉnh |
4 |
Hạ tầng nông nghiệp |
|
|
|
|
|
198 |
198 |
0 |
0 |
|
4.1 |
Dự án sản xuất giống bò thịt tỉnh Phú Yên |
Toàn tỉnh |
|
|
65 |
NS |
28 |
28 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.2 |
Dự án đầu tư sản xuất lúa giống tỉnh Phú Yên |
Toàn tỉnh |
|
|
|
NS |
70 |
70 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu dự án trại giống Hòa An |
Phú Hòa |
|
|
|
NS |
20 |
20 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu dự án trại giống Hòa Đồng |
Tây Hòa |
|
|
|
NS |
20 |
20 |
|
|
Sở NN và PTNT |
|
- Tiểu dự án xây dựng vùng lúa trọng điểm chất lượng cao |
Các điểm được chọn |
|
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.3 |
Dự án đầu tư xây dựng CSHT vùng sản xuất rau an toàn tập trung |
Các điểm được chọn |
|
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.4 |
Dự án đầu tư xây dựng CSHT khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
Các điểm được chọn |
|
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.5 |
Dự án đầu tư xây dựng CSHT trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung |
Các điểm được chọn |
|
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.6 |
Dự án đầu tư xây dựng Trại thực nghiệm và sản xuất giống vật nuôi của tỉnh theo quy trình VietGap |
H. Phú Hòa |
|
|
|
NS |
10 |
10 |
|
|
Sở NN và PTNT |
4.7 |
Dự án đầu tư CSHT Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang (có bổ sung diện tích) |
H. Phú Hòa |
1.000ha |
55/QĐ-UBND ngày 08/01/2008 |
64,95 |
NS |
60 |
60 |
|
|
Sở KH và CN |
5 |
Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và VSMTNT tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 |
Toàn tỉnh |
90% nước SH |
|
|
CTM T |
307 |
307 |
|
|
Chưa bao gồm huy động khác khoảng 81 tỷ đồng |
6 |
Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung tỉnh Phú Yên, trong đó: |
Các huyện |
TK theo từng tiểu dự án |
1977/QĐ- BNN-KH ngày14/7/2009 |
160,9 |
ODA |
161 |
23,7 |
|
137,3 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đê, kè sông Kỳ Lộ Bình Thạnh, TX Sông Cầu |
TX. Sông Cầu |
1.500m |
|
39,1 |
ADB, AFD |
39 |
5 |
|
34 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường giao thông Chí Thạnh - An Lĩnh |
Tuy An |
6.100m |
|
22,2 |
ADB, AFD |
22 |
3,5 |
|
19 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường giao thông Xuân Thạnh - Hoc Răm |
Tây Hòa |
5.869m |
|
12,5 |
ADB, AFD |
12,5 |
1,7 |
|
11 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường giao thông Hoà Hiệp - Từ Nham |
Sông Cầu |
9.000m |
|
15,400 |
ADB, AFD |
15,4 |
2,6 |
|
13,0 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường giao thông Suối Bạc - Sơn nguyên |
Sơn Hòa |
7.572m |
|
13,800 |
ADB, AFD |
14 |
2,0 |
|
12 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường giao thông EaBar- EaTrol |
Sông Hinh |
10.571m |
|
24,800 |
ADB, AFD |
25 |
3,5 |
|
20 |
Sở NN và PTNT |
|
- Nâng cấp đường GT Suối Kỷ - Da Dù - Lỗ Diêu |
Đồng Xuân |
7.170m |
|
21,700 |
ADB, AFD |
21,7 |
2,7 |
|
19,0 |
Sở NN và PTNT |
|
- Sửa chữa, nâng cấp kênh tưới trên kênh Bắc HT Thủy nông Đồng Cam |
|
6.000m |
|
8,100 |
ADB, AFD |
8,1 |
0,8 |
|
7,2 |
Sở NN và PTNT |
7 |
Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (theo QĐ số 491 của Thủ tướng CP) |
Khu vực NT của tỉnh |
23/91 xã đạt tiêu chí nông thôn mới |
|
120 tỷ/xã |
CTM T |
1.104 |
1.104 |
|
|
Chưa bao gồm huy động khác khoảng 1.556 tỷ đồng |
8 |
Các chương trình, dự án khác |
|
|
|
|
|
407 |
407 |
0 |
0 |
|
8.1 |
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở làng nghề nông thôn |
Toàn tỉnh |
|
|
Dự kiến trên 550 tỷ đồng |
NS |
100 |
100 |
|
|
UBND các huyện, TP |
8.2 |
Chương trình bố trí dân cư nông thôn theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg |
Các xã được chọn |
|
|
|
NS |
178 |
178 |
|
|
UBND các huyện, TP |
|
Trong đó: - Các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 sang |
Các xã được chọn |
|
|
|
NS |
57 |
57 |
|
|
UBND các huyện, TP |
|
- Các dự án khởi công mới từ năm 2011-2015 |
Các xã được chọn |
|
|
|
NS |
122 |
122 |
|
|
UBND các huyện, TP |
8.3 |
Kiên cố hóa kênh mương, dự kiến cấp huyện |
91 xã toàn tỉnh |
334,9km |
|
Dự kiến 249,9 tỷ |
NS |
86,0 |
86,0 |
|
|
UBND các huyện, TP |
|
Huyện Tuy An |
|
28,53km |
|
24,58 |
NS |
10,00 |
10,00 |
|
|
Huyện Tuy An |
|
Huyện Đông Hòa |
|
63km |
|
41,2 |
NS |
14,0 |
14,0 |
|
|
Huyện Đông Hòa |
|
Huyện Sông Hinh |
|
29,9km |
|
18,9 |
NS |
7,0 |
7,0 |
|
|
Huyện Sông Hinh |
|
Huyện Đồng Xuân |
|
41,4km |
|
31,5 |
NS |
13,0 |
13,0 |
|
|
Huyện Đồng Xuân |
|
Huyện Tây Hòa |
|
95,74km |
|
58,6 |
NS |
19,0 |
19,0 |
|
|
Huyện Tây Hòa |
|
Huyện Sơn Hòa |
|
29,1km |
|
31,0 |
NS |
7,0 |
7,0 |
|
|
Huyện Sơn Hòa |
|
Huyện Phú Hòa |
|
22,5km |
|
18,6 |
NS |
6,0 |
6,0 |
|
|
Huyện Phú Hòa |
|
Thành phố Tuy Hòa |
|
22,2km |
|
22,8 |
NS |
8,0 |
8,0 |
|
|
TP. Tuy Hòa |
|
Thị xã Sông Cầu |
|
2,5km |
|
2,5 |
NS |
2,0 |
2,0 |
|
|
TX. Sông Cầu |
8.4 |
Hạ tầng sản xuất muối |
Sông Cầu |
176ha |
|
|
NS |
15,0 |
15,0 |
|
|
UBND các huyện, TP |
8.5 |
Xây dựng khu liên cơ quan các Chi cục thuộc sở |
Các Chi cục: Thủy lợi và PCLB, LN, PTNT, QLCLNLTS, KTBVNLTS; BQL DA: Tlợi, NN, LN |
2.300m2 |
|
9,0 |
NS |
9,0 |
9,0 |
|
|
Sở NN và PTNT |
8.6 |
Xây dựng khu liên cơ quan các trạm Thú y - BVTV (Đông Hòa, Tây Hòa) |
Đông Hòa, Tây Hòa |
900m2 |
|
3,6 |
NS |
3,6 |
3,6 |
|
|
Sở NN và PTNT |
8.7 |
XD trụ sở làm việc thuộc Sở NN và PTNT |
Hạt KL Phú Hòa, Đông Hòa; VP: Sở NN&PTNT, Ttâm KNKN, NS&VSMTNT, Trạm Thú y TP Tuy Hòa |
|
|
|
NS |
15,0 |
15,0 |
|
|
Sở NN và PTNT |
STT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành, trình duyệt |
Hình thức văn bản |
1 |
Đề án giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 |
Sở LĐ- TB&XH |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Nghị quyết của HĐND tỉnh |
2 |
Đề án về cơ chế chính sách giảm nghèo bền vững cho các xã vùng đặc biệt khó khăn |
Sở LĐ- TB&XH |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
3 |
Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 |
Sở LĐ- TB&XH |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Nghị quyết số 155/2010/NQ-HĐND |
Nghị quyết của HĐND tỉnh |
4 |
Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đã phê duyệt tại Quyết định 26/2009/QĐ-UBND |
Quyết định của UBND tỉnh |
5 |
Đề án tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Phú Yên, theo Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
Ban Dân tộc |
Các sở, ngành và UBND các huyện: Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Phú Hòa |
Đã phê duyệt tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 |
Quyết định của UBND tỉnh |
6 |
Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và VSMTNT đến năm 2010 và định hướng đến 2020 |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
7 |
Tiếp tục triển khai Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Phú Yên (GĐ 2009-2020) |
Sở Y tế |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đã phê duyệt tại Quyết định số1599/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 |
Quyết định của UBND tỉnh |
8 |
Thực hiện Chương trình MTQG về vệ sinh an toàn thực phẩm |
|
Các sở: Y tế, NN&PTNT, Công Thương |
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
9 |
Triển khai thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định 22/QĐ- TTg ngày 05/01/2010 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
10 |
Thực hiện chương trình MTQG sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
11 |
Đề án Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
12 |
Thực hiện Chương trình MTQG ứng phó biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
13 |
Đề án thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định của UBND tỉnh |
14 |
Đề án thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Phú Yên |
Liên minh HTX tỉnh |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
15 |
Đề án kiện toàn củng cố HTX tỉnh Phú Yên đến năm 2015 |
Liên minh HTX tỉnh |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
16 |
Dự án thí điểm “Tuyển chọn trí thức trẻ ưu tú dưới 26 tuổi, có trình độ đại học bổ nhiệm Phó Chủ tịch UBND xã (đối với các xã nghèo, khó khăn)” |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
17 |
Dự án “Trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi” |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2011 |
Quyết định của UBND tỉnh |
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/01/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Quyết định 04/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2018 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt hành trình, điểm dừng xe buýt các tuyến đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lao động, tiền lương, quan hệ lao động và lĩnh vực An toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 09/05/2017
Quyết định 04/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2016 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đấu thầu, dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định mức chi đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Điều hành Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình’’ Ban hành: 04/01/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định giá thóc thu thuế nhà đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 17/02/2011
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Phú Yên, theo Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2010 về giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc diện chính sách xã hội năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Thông tư 05/2009/TT-BYT ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt” Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 19/06/2009
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 23/05/2014