Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020
Số hiệu: | 11/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Đặng Huy Hậu |
Ngày ban hành: | 14/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 14 tháng 01 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016- 2020; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Kế hoạch số 7819/KH-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO
Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, thường xuyên và liên tục, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc. Xây dựng nông thôn mới đảm bảo “Hiệu quả, Toàn diện và Bền vững”, tiếp tục hướng tới nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông thôn, trong đó, lấy sản xuất nông nghiệp sạch và an toàn sinh học, thân thiện với môi trường làm nền tảng gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phù hợp với quá trình đô thị hóa hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ; tiếp tục đầu tư nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm; đẩy mạnh công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường để xây dựng nông thôn mới bền vững; tiếp tục đột phá, sáng tạo những cách làm và hướng đi mới.
1. Mục đích: Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 là cơ sở để các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020. Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động sự tham gia trực tiếp của người dân, khắc phục khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo nguyên tắc tập trung cho cơ sở. Công tác tuyên truyền vận động phải bám sát vào mục tiêu kế hoạch đề ra huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra mang tính toàn diện và phát triển một cách bền vững. Quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành và các địa phương không được chủ quan, nóng vội; không huy động quá sức dân... nhưng phải vào cuộc quyết liệt, kiên trì; có kế hoạch, lộ trình, bước đi thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xác định Chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, liên tục, lâu dài theo hướng bền vững với sự tham gia của người nông dân là chủ yếu; đảm bảo lồng ghép nguồn lực thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới bằng xây dựng xã nông thôn nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt chuẩn nông thôn mới. Tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh bám sát theo chủ đề năm của tỉnh “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững”. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; hướng mạnh việc sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu, bảo đảm quy mô, tính chuyên nghiệp để khẳng định thương hiệu OCOP của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Có thêm ít nhất 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số thành 89/981 xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới; phấn đấu bình quân các xã đạt 19,5 tiêu chí và 52 chỉ tiêu (tăng thêm 1,2 tiêu chí và 2,0 chỉ tiêu so với năm 2019)2; không còn xã dưới 15 tiêu chí; phấn đấu có thêm huyện Đầm Hà đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số thành 07 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(2) 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới xây dựng nông thôn mới nâng cao; phấn đấu có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số thành 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi huyện (thị xã, thành phố) đạt chuẩn nông thôn mới (hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới) có ít nhất một xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(3) Có ít nhất 60 thôn đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số thôn đạt chuẩn nông thôn mới thành 500 thôn.
(4) Duy trì, nâng chất tiêu chí các vườn đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2019; phấn đấu có thêm 200 vườn đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số vườn đạt chuẩn thành 5.200 vườn.
(5) Thẩm định, công nhận phát triển thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 5 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm đạt 5 sao tại cuộc thi đánh giá xếp hạng cấp tỉnh năm 2020.
(6) Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển 31 sản phẩm OCOP chủ lực cấp huyện; 12 sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và 6 sản phẩm định hướng cấp quốc gia.
(7) Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 45 triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn 1%3; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,3%.
IV. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thực hiện các nhóm tiêu chí nông thôn mới
Triển khai đồng bộ các tiêu chí huyện nông thôn mới; xã nông thôn mới kiểu mẫu (ở những xã có đủ điều kiện); xã nông thôn mới nâng cao; xã nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới; vườn đạt chuẩn nông thôn mới; hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiêu chí và xây dựng kế hoạch cụ thể cho các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020.
1.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng khu vực. Hoàn thành quy hoạch chi tiết đối với hệ thống thủy lợi quy hoạch chi tiết vùng sản xuất tập trung; bổ sung quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới nông thôn mới kiểu mẫu; quy hoạch vườn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phải đảm bảo dân chủ, công khai, lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên, nhân dân và của các cơ quan chuyên môn.
1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội
- Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn theo chuẩn nông thôn mới ở tất cả các xã. Trong đó, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như: đường giao thông nông thôn; thủy lợi nội đồng; hệ thống công trình nước sinh hoạt...phấn đấu năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí điện, hệ thống thủy lợi, thông tin và truyền thông.
- Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đối với các xã chưa đạt. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch trên cơ sở nhu cầu thực tế của người dân. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó ưu tiên thiết lập mới hoặc cải tạo, nâng cấp trạm truyền thanh thôn, bản tại các xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
- Rà soát hệ thống công trình văn hóa - thể thao (Nhà văn hóa, khu thể thao, phòng đọc sách) của xã và thôn hiện có. Ưu tiên nguồn lực để xây mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các Trung tâm văn hóa - thể thao đảm bảo đạt chuẩn ở các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông nghiệp toàn diện, gắn với hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững. Trọng tâm hướng tới sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, tổ chức phát triển sản xuất, cơ cấu lại các sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, chuỗi liên kết có sự tham gia mạnh mẽ của doanh nghiệp, HTX gắn với du lịch, dịch vụ, chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ tại vùng nông thôn nhằm gia tăng giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn.
+ Về lĩnh vực trồng trọt: Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu lợi thế của các địa phương trong tỉnh.
+ Về lĩnh vực chăn nuôi: Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại gia trại theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao; áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng, đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm; xây dựng cơ sở cung ứng giống vật nuôi đảm bảo tiêu chuẩn. Tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo các chuỗi liên kết từ cung cấp đầu vào cho sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, chất lượng, an toàn thực phẩm và điều tiết cung cầu thị trường các sản phẩm chăn nuôi. Hình thành các vùng chăn nuôi và giết mổ tập trung để tăng cường kiểm soát vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn và xử lý chất thải.
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Triển khai đề án nâng cao năng suất và chất lượng rừng tỉnh Quảng Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất khẩu và sản xuất đồ gỗ; phát triển rừng trồng gắn với công nghiệp chế biến gỗ. Triển khai xây dựng kế hoạch trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, đề án phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng ngập mặn; phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cư.
+ Lĩnh vực thủy sản: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học trong khai thác và nuôi trồng với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm tăng sản lượng và giảm tổn thất sau thu hoạch. Phát triển NTTS theo quy hoạch tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, đặc biệt nuôi trồng hải sản trên biển, bền vững gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi an toàn dịch bệnh, khu neo đậu tránh trú bão kết hợp với bến cá, chợ đầu mối thủy sản; ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp cho các đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực, có thương hiệu, tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện môi trường. Phát triển lực lượng tàu khai thác xa bờ; kết hợp hài hòa giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; giảm thiểu các hành vi khai thác thủy sản mang tính tận diệt, hủy hoại nguồn lợi và môi trường sống.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án OCOP giai đoạn 2017-2020. Triển khai tuyên truyền, phổ biến chính sách về OCOP của tỉnh theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.Tăng cường tuyên truyền phát triển ít nhất 50 sản phẩm mới; nâng cấp hoàn thiện các sản phẩm đã có quyết định tham gia chu trình để thi đánh giá xếp hạng. Tiếp tục nâng cao chất lượng 196 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên. Củng cố 169 tổ chức kinh tế đã có, phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP. Triển khai chủ đề năm 2020 là “Sản phẩm chuyên nghiệp” gắn với triển khai Quyết định của số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm. Tổ chức Hội nghị tổng kết Đề án OCOP giai đoạn 2017- 2020; triển khai Đề án OCOP giai đoạn 2021- 2025.
c) Các địa phương tiếp tục tập trung chỉ đạo, tuyên truyền vận động các hộ gia đình xây dựng vườn đạt chuẩn nông thôn mới theo hướng cải tạo vườn tạp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, kết hợp tạo cảnh quan môi trường sống và đảm bảo vệ sinh môi trường, tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
d) Thu hút, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông thôn, Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 bằng việc tạo điều kiện hỗ trợ liên kết doanh nghiệp, Hợp tác xã với nông dân trong việc thu gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết với nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Các địa phương tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại xác định rõ nhu cầu mở rộng đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, HTX để kịp thời đề xuất với UBND tỉnh có các biện pháp hỗ trợ phát triển. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến tinh các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản... Tăng cường quản lý chất lượng nông sản, thủy sản, các sản phẩm đã qua chế biến; đảm bảo các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ở các địa phương đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm.
e) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2017 - 2020; tiếp tục triển khai các dự án/ mô hình giảm nghèo bền vững, như đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Xây dựng đề án “Hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020-2025”.
1.4. Văn hóa- xã hội và môi trường
a) Duy trì tốt việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề, trung cấp....; nghiên cứu đổi mới phương thức đào tạo nghề lao động nông thôn theo hướng nhu cầu thị trường, bắt kịp xu thế, định hướng nghề nghiệp và có phân tầng chất lượng.
b) Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “thầy thuốc phải như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận với trình độ cấp huyện, tỉnh. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Tích cực vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hết năm 2020 mỗi xã có bình quân tối thiểu 95% người dân có thẻ BHYT.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc. Các xã xây dựng quy chế văn hóa và thực hiện nếp sống văn hóa nông thôn mới; các thôn, xóm xây dựng quy ước, hương ước. Khích lệ, vận động người dân trên địa bàn thi đua thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới, Hộ mẫu.
d) Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng các công trình nước sạch, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai tốt các hương ước về bảo vệ môi trường tại các thôn, bản, khu dân cư tập trung; thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải theo quy định; nghiên cứu mô hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt dựa vào cộng đồng dân cư bằng công nghệ thân thiện với môi trường; đầu tư xây dựng mới các lò đốt rác sinh hoạt đảm bảo công suất tại các huyện khó khăn theo kế hoạch của tỉnh gắn với việc quản lý vận hành và sử dụng đảm bảo hiệu quả (kể cả các lò đốt rác sinh hoạt đã có); cải tạo, chỉnh trang nghĩa trang nhân dân; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp gắn với thực hiện tiêu chí số 17 và tiêu chí số 20 theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới của tỉnh; tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường quy định tại nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các cơ sở sản xuất bị ô nhiễm.
1.5. Hệ thống chính trị
a) Rà soát và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa cho 100% cán bộ, công chức xã, nhằm đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới.
b) Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thực hiện tốt 6 trục nội dung của chỉ số PAPI; đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
c) Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Những vướng mắc phát sinh được giải quyết ngay từ cơ sở thông qua hòa giải, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp ở 100% số xã.
a) Các cấp, các ngành, các địa phương tiếp tục quán triệt Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; các văn bản chỉ đạo, nghị quyết chuyên đề, chủ đề năm “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững” cho người dân khu vực nông thôn. Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP Quảng Ninh), giai đoạn 2017-2020.
b) Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp, nhất là cấp xã; xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, gắn trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức tham gia thành viên Ban chỉ đạo các cấp. Động viên, khuyến khích thường trực Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp dành ngày thứ bảy hàng tuần kiểm tra xây dựng nông thôn mới tại các thôn, ban, khu dân cư để chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
c) Bố trí đủ số lượng và nâng cao tính chuyên nghiệp, ổn định và hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp, nhất là ở cấp xã, huyện trong công tác tham mưu điều phối, quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể xây dựng nông thôn mới gắn với trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban, đơn vị cấp huyện xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới (Coi trọng đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ); Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách, 50% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, trên 50% cán bộ thôn (bản) được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới và ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức cho các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở, ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố.
Thống nhất về nhận thức, đồng thuận về quan điểm để tuyên truyền, vận động và chỉ đạo xây dựng NTM từ nhà ra ngõ, từ thôn lên xã, lên huyện; xác định rõ hơn vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong việc bàn và quyết định các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM theo đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng lợi”.
Phát huy vai trò chủ trì của Hội Nông dân trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới; các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 ” gắn với thực hiện chủ đề năm của tỉnh với kế hoạch, hướng dẫn cụ thể, rõ nội dung, rõ người, rõ việc...Kiên trì nguyên tắc mọi việc đều phải bàn kỹ ở nhân dân, ở thôn (bản), tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện, người dân thực sự vào cuộc. Tuyên truyền nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân nhất là khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Các hình thức tuyên truyền đa dạng, hiệu quả như thông qua các “thôn đạt chuẩn nông thôn mới”, “Vườn đạt chuẩn nông thôn mới” điển hình, các tuyến đường sáng - xanh - sạch - đẹp do người dân tự quản đã xây dựng thành công tại các xã trong tỉnh; thông qua đối thoại, tọa đàm, cẩm nang, tờ gấp tuyên truyền và đặc biệt là phát huy vai trò của báo cáo viên tuyên truyền viên, khai thác tốt việc sử dụng hệ thống loa truyền thanh tại các địa phương; tích cực xây dựng các phóng sự, video về chương trình, kế hoạch, sản phẩm để tuyên truyền, quảng bá lên mạng xã hội facebook qua trang fanpage OCOP Quảng Ninh và trang web chính thức của Chương trình Xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng các xã, thôn có thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới; các tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến, có thành tích nổi bật trong thực hiện phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” để nhân ra diện rộng.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 899/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 11/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng đầu tư phát triển sản xuất; cơ chế hỗ trợ vật liệu xây dựng hạ tầng nông thôn... đảm bảo cho người dân được tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nước, của tỉnh, có cơ hội được tham gia thực hiện chính sách và được thụ hưởng chính sách. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện ĐBKK, xã biên giới trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020-2025. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế chính sách phân cấp thực hiện; cơ chế huy động nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới, cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, chính sách hỗ trợ riêng cho các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP Quảng Ninh), cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm trong Chương trình xây dựng nông thôn mới...
5. Đa dạng các nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới
Các sở, ngành, địa phương triển khai ngay Quyết định của UBND tỉnh về giao nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2020. Việc phân bổ trên nguyên tắc dự kiến Kế hoạch cân đối từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; vốn lồng ghép các Chương trình dự án; vốn tín dụng, vốn góp của cộng đồng dân cư; vốn đầu tư phát triển sản xuất của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...
Ưu tiên tập trung dành nguồn lực để thực hiện dứt điểm từng xã theo lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu (không bố trí nguồn lực dàn trải); ưu tiên thực hiện các tiêu chí cần sớm đạt chuẩn và sử dụng ít kinh phí. Vốn thực hiện theo hướng phân bổ đến thẳng công trình, dự án ở thôn, xã trên nguyên tắc xã xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầu tư trên cơ sở đề xuất cụ thể từ thôn lên; huyện thẩm định và phê duyệt danh mục; tỉnh xem xét phê duyệt và ủy quyền cho cấp huyện cấp vốn xuống xã có nội dung dự án cụ thể.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng NTM
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương chủ động tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu của năm 2020; Công tác phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho xây dựng nông thôn mới; đảm bảo nguồn vốn phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông thôn.
Triển khai thực hiện 03 cuộc kiểm tra, giám sát gồm: Kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn nông thôn mới năm 2019; công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn nông thôn mới năm 2020 (quý I); giám sát các sở, ban, ngành, đơn vị trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 theo sự phân công của UBND tỉnh tại Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 (Quý II); Kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu Chương trình nông thôn mới và Chương trình OCOP năm 2020 (Quý IV). Ngoài ra Ban Chỉ đạo tỉnh sẽ tổ chức các cuộc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020 gắn với kiểm tra xã thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt chuẩn nông thôn mới; tổ chức hội nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
1. Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo, điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung, chương trình nông thôn mới theo kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với các đơn vị, địa phương trong triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức hội nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu hướng dẫn phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, giám sát việc phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm ” (OCOP).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với phần kinh phí tỉnh điều hành4.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan
Xây dựng Kế hoạch của ngành, của đơn vị để cụ thể hóa triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 theo các nội dung nêu trên gắn với việc thực hiện Văn bản số 54-CV/TU ngày 02/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Kết luận 61 của Ban Bí thư và Quyết định số 673 của Thủ tướng Chính phủ; nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh phân công tại Kế hoạch số 7819/KH-UBND ngày 30/11/2016, Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/3/2017, Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 và Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 về phê duyệt danh mục các sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và định hướng sản phẩm OCOP cấp quốc gia giai đoạn 2018-2020 đảm bảo rõ việc gắn với các chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể, rõ tiến độ, rõ trách nhiệm và kiểm đếm được.
Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng theo Kế hoạch số 4364/KH-UBND ngày 06/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương, với các nội dung chủ yếu như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới ở từng xã; kiểm tra, đánh giá lại mức độ đạt chuẩn tiêu chí 17 đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2016 để bổ sung, nâng chất đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là cán bộ cấp thôn.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới với các nguồn vốn hợp pháp khác trên tất cả các xã; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả chương trình, dự án trên địa bàn.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực; chỉ đạo dứt điểm, quyết liệt đối với các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020. Chỉ đạo các xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp của giai đoạn mới để nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới và vườn đạt chuẩn nông thôn mới...
- Chỉ đạo các Phòng, ban của huyện, UBND các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tiến độ kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh. Các địa phương định kỳ tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình, tiến độ và kết quả xây dựng nông thôn mới của địa phương về UBND tỉnh (qua Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục phát động Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" đến với đoàn viên, hội viên trong toàn tỉnh.. Tham gia xây dựng nông thôn mới theo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, giám sát thực hiện Chương trình theo hướng lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết thực, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo theo chiều sâu. Hàng quý có báo cáo đánh giá, kiểm điểm kết quả triển khai gửi về Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo chung.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của cơ quan, đơn vị gắn với chủ đề công tác năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 14/01/2020 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Thời gian |
Đơn vị Chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Tổ chức thẩm định các xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao 2019 |
Quý I/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
2 |
Tham mưu Xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2025 |
Quý I/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
3 |
Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát Chương trình xây dựng NTM năm 2020 |
Quý I/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
4 |
Tổ chức kiểm tra kết quả sử dụng vốn NTM 2019 và phân bổ vốn năm 2020. |
Quý I/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Sở KHĐT, Tài chính, NN và PTNT |
5 |
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới |
Quý I/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
6 |
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã đăng ký đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu năm 2020; |
Tháng 3, 6, 9 năm 2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh |
7 |
Tổ chức Hội nghị giao ban các địa phương, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 (01 lần/quý) |
Quý I, II, III |
Ban Xây dựng NTM |
Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh |
8 |
Tham mưu nội dung họp BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh (6 tháng đầu năm 2020) |
Quý II/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
9 |
Tập huấn cán bộ nông thôn mới năm 2020 |
Quý II/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
UBND các địa phương |
10 |
Tổ chức cho các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở, ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố |
Quý II- III/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành |
11 |
Rà soát lập kế hoạch (hoặc Đề án) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Quý II- III/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
12 |
Tổ chức cuộc thi “Tuyến đường thôn kiểu mẫu tiêu biểu” cấp huyện, cấp tỉnh. |
Quý II- III/2020 |
Các địa phương, Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
13 |
Kiểm tra kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm 2020 |
Quý IV/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Sở ngành liên quan |
14 |
Tham mưu nội dung họp BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh (tổng kết công tác năm 2020) |
Quý IV/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
15 |
Tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Chỉ thị (hoặc Nghị quyết) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Quý IV/2020 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
16 |
Thông tin truyền thông về Chương trình XDNTM 2020 (KH số 21/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh). |
Cả năm |
Ban Xây dựng NTM |
Các cơ quan truyền thông; Sở ngành, địa phương |
17 |
Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định quản lý đối với các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Đông Triều và huyện Đầm Hà. |
Năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, UBND thị xã Đông Triều và huyện Đầm Hà |
18 |
Xây dựng Đề án khung Bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh theo Quyết định 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: Cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản |
Năm 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và UBND các địa phương |
BIỂU TỔNG HỢP XÃ ĐĂNG KÝ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 14/01/2020 của UBND tỉnh)
TT |
Tên đơn vị |
Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
Ghi chú |
I |
TP Móng Cái |
|
2 |
1 |
|
1 |
Xã Vạn Ninh |
|
1 |
1 |
|
2 |
Xã Bắc Sơn |
|
1 |
|
|
II |
Huyện Hải Hà |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
Xã Đường Hoa |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Quảng Thành |
|
1 |
|
|
3 |
Xã Quảng Chính |
|
|
1 |
|
III |
Huyện Đầm Hà |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
Xã Quảng Lâm |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Quảng Tân |
|
|
1 |
|
3 |
Xã Đầm Hà |
|
1 |
|
|
IV |
Huyện Tiên Yên |
|
3 |
1 |
|
1 |
Xã Yên Than |
|
1 |
|
|
2 |
Xã Hải Lạng |
|
1 |
|
|
3 |
Xã Đồng Rui |
|
1 |
|
|
4 |
Xã Đông Hải |
|
|
1 |
|
V |
Huyện Ba Chẽ |
1 |
1 |
|
|
1 |
Xã Thanh Sơn |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Lương Mông |
|
1 |
|
|
VI |
Huyện Bình Liêu |
2 |
1 |
|
|
1 |
Xã Đồng Văn |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Vô Ngại |
1 |
|
|
|
3 |
Xã Hoành Mô |
|
1 |
|
|
VII |
Huyện Cô Tô |
|
2 |
1 |
|
1 |
Xã Đồng Tiến |
|
1 |
1 |
|
2 |
Xã Thanh Lâm |
|
1 |
|
|
VIII |
Huyện Vân Đồn |
2 |
1 |
|
|
1 |
Xã Đài Xuyên |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Bình Dân |
1 |
|
|
|
3 |
Xã Minh Châu |
|
1 |
|
|
IX |
TP Cẩm Phả |
|
2 |
1 |
|
1 |
Xã Cẩm Hải |
|
1 |
1 |
|
2 |
Xã Cộng Hòa |
|
1 |
|
|
X |
TP. Hạ Long |
1 |
1 |
|
|
1 |
Xã Hòa Bình |
1 |
|
|
|
2 |
Xã Dân Chủ |
|
1 |
|
|
XI |
Thị xã Quảng Yên |
|
2 |
1 |
|
1 |
Xã Tiền An |
|
1 |
1 |
|
2 |
Xã Hiệp Hòa |
|
1 |
|
|
XII |
TP Uông Bí |
|
1 |
1 |
|
1 |
Xã Thượng Yên Công |
|
1 |
1 |
|
XIII |
TX Đông Triều |
|
3 |
2 |
|
1 |
Xã Bình Khê |
|
|
1 |
|
2 |
Xã An Sinh |
|
|
1 |
|
3 |
Xã Tràng Lương |
|
1 |
|
|
4 |
Xã Hồng Thái Tây |
|
1 |
|
|
5 |
Xã Hồng Thái Đông |
|
1 |
|
|
Tổng Cộng |
08 |
21 |
10 |
|
1 Tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại 98 xã, thay cho 111 xã, vì:
- Theo Nghị quyết số 769/NQ-UBTVQH14 ngày 11/9/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập 04 phường thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, theo đó thị xã Đông Triều có 04 xã Hoàng Quế Hồng Phong, Tràng An và Yên Thọ lên Phường (giảm 04 xã).
- Theo Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 cùa Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh, theo đó toàn tỉnh giảm 09 xã trong đó:
+ Huyện Hải Hà: xã Phú Hải xã Quảng Trung, xã Quảng Điền nhập vào thị trấn Quảng Hà; xã Quảng Thắng nhập vào xã Quảng Minh; xã Tiến Tới nhập vào xã Đường Hoa (giảm 05 xã).
+ Thành phố Uông Bí: xã Điền Công nhập vào phường Trưng Vương (giảm 01 xã).
+ Huyện Đầm Hà: xã Quảng Lợi nhập vào xã Quảng Tân (giảm 01 xã).
+ Huyện Tiên Yên: xã Đại Thành nhập vào xã Đại Dực (giảm 01 xã).
+ Huyện Bình Liêu: xã Tình Húc nhập vào thị trấn Bình Liêu (giảm 01 xã).
+ Huyện Hoành Bồ nhập vào thành phố Hạ Long, theo đó 12 xã thuộc huyện Hoành Bồ (cũ) nhập về thành phố Hạ Long (giữ nguyên số xã không giảm).
- Tất cả 13/13 xã giảm do lên phường và sáp nhập đều là xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
2 Năm 2019 bình quân 98 xã đạt 18,3 tiêu chí và 50 chỉ tiêu (theo Bộ tiêu chí của Trung ương đạt 17,6 tiêu chí và 47,8 chỉ tiêu). Năm 2020 phấn đấu các xã đạt 18,5 tiêu chí và 49,2 chỉ tiêu (theo Bộ tiêu chí của Trung ương).
3 Theo Quyết định số 5263/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo năm 2019: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 là 0,52 % (khu vực thành thị 0,2%; khu vực nông thôn 1,19%)
4 Quyết định số 5155/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020. Trong đó, theo dự án, nhiệm vụ phê duyệt (10%) và Chương trình OCOP (10%)
Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2020 về chủ động triển khai biện pháp ứng phó nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô 2020-2021 ở Đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 11/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực Đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 14/01/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 14/02/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 20/12/2019 | Cập nhật: 31/01/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 21/01/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 158/2019/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 83/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 và chủ trương đầu tư một số dự án Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 20/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 53/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 16/05/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/12/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/12/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ sử dụng phà tại bến phà Cát Lái và bến phà Bình Khánh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/11/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/11/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đặc thù đối với đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trên biển; quy định về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa; quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá; phân công, phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 02/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 17/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào “Xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên” giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 18/11/2019 | Cập nhật: 03/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung thực hiện hỗ trợ tài chính trong chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/10/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại đối với nhà để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/10/2019 | Cập nhật: 12/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Quyết định 54/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 18/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2018/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/11/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về bãi bỏ 12 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/08/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 31/08/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xóa bỏ các lò vôi thủ công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 16/10/2019 | Cập nhật: 09/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND "quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam" Ban hành: 09/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương năm học 2019-2020 Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 4078/QĐ-BNN-VPĐP năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty cổ phần cấp nước sinh hoạt Châu Thành Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về thành lập và quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh Quảng Trị về hàng rào kỹ thuật trong thương mại Ban hành: 02/08/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/08/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội năm 2019 theo Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 56/2016/QĐ-UBND Ban hành: 18/09/2019 | Cập nhật: 23/10/2019
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 21/10/2019
Nghị quyết 769/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập 04 phường thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/09/2019 | Cập nhật: 16/10/2019
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2020
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 Ban hành: 14/05/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 41 thủ tục hành chính lĩnh vực dược-mỹ phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 03/12/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa cơ sở và quảng cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018 Ban hành: 20/02/2019 | Cập nhật: 30/08/2019
Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025” Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong lĩnh vực lâm nghiệp Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ cho Trường Đại học An Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chế độ thông tin, báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 23/06/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 899/2017/QĐ-UBND quy định điều kiện áp dụng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Quyết định 751/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên - 2016 Ban hành: 01/04/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2017 về giao nhiệm vụ cho Sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu trong Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 751/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 06/05/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp các loại lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến Quyền và nghĩa vụ công dân; Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/03/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND quy định phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, sử dụng nước dưới đất, phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với học sinh năng khiếu thể dục, thể thao tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định về phí thư viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND Đề án đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ năm 2016 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/07/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về Đề án đặt tên đường (bổ sung) trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2016 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/07/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định về phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đợt 2 năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Kế hoạch 7819/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về số lượng và hỗ trợ kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng làm giáo viên trong trường mầm non, tiểu học và nhân viên làm nhiệm vụ nấu ăn trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ học kỳ II năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa; xây dựng cánh đồng mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí trong lĩnh vực tư pháp; nông nghiệp, lâm nghiệp; giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/03/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 08/07/2017
Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phân khai chi tiết danh mục Dự án mua sắm trang thiết bị bổ sung cho huyện thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Sở Y tế tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về biện pháp hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch xây dựng Khu đô thị du lịch, dịch vụ chất lượng cao tại vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021 Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 07/07/2017
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2016 về giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (Đợt 3) Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu và vùng thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Điều 1 Nghị quyết 27/2015/NQ-HĐND phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2016 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016 (Bổ sung) Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2020
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ kinh phí bổ sung sách, báo, tài liệu cho tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/06/2017
Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 22/08/2015
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trong Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết nguyên đán Ất Mùi 2015 Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2014 duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cấp học của tỉnh Khánh Hòa từ nay đến năm 2020” Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định số 751/QĐ-UBND năm 2013 về kiện toàn Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Quyết định 2451/QĐ-TTg phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Kế hoạch 4364/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 16/08/2019
Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2011 về thành lập khu rừng quốc gia Yên Tử và dự án đầu tư khu rừng quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định số 1671/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 13/12/2007
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2006 bãi bỏ Quyết định 1605/2006/QĐ-UBND về thành lập và sử dụng Quỹ phòng chống khai thác than trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012