Kế hoạch 11/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu: 11/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 10/01/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/KH-UBND

Hà Giang, ngày 10 tháng 01 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2017

Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (XLVPHC); Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC được kịp thời, thống nhất và nghiêm túc đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

Để tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý Nhà nước công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh năm 2017, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Tiếp tục quán triệt phổ biến nội dung Luật XLVPHC, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC và các Nghị định XLVPHC chuyên ngành đến các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về XLVPHC nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và những người có thẩm quyền XLVPHC;

b) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cho các Sở, ngành trong việc tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, rà soát và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về XLVPHC kịp thời, thống nhất, đúng quy định và hiệu quả;

c) Kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn nhân lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật XLVPHC trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

a) Xác định cụ thể nội dung công việc, chất lượng, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC;

b) Trong quá trình thực hiện, phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ triển khai quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh;

c) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người có thẩm quyền XLVPHC, trách nhiệm của người làm công tác tham mưu XLVPHC; đảm bảo việc XLVPHC được tiến hành kịp thời, thống nhất, chất lượng và đúng quy định pháp luật.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

a) Sản phẩm đầu ra: Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên cơ sở văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Trung ương, ngành chuyên môn cấp trên.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

2. Công tác phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật XLVPHC

a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai Luật XLVPHC; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ; Nghị định sửa đổi Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ; Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC và các văn bản quy phạm pháp luật về XLVPHC với nội dung và các hình thức phổ biến phù hợp với từng đối tượng cụ thể, bảo đảm công tác phổ biến đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật về XLVPHC của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác XLVPHC. Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về XLVPHC. Tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về XLVPHC cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác XLVPHC, tổ chức pháp chế các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến Luật XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành; hướng dẫn, chỉ đạo các báo, đài, các đơn vị làm công tác phổ biến của Sở, ngành mình có kế hoạch mở các đợt cao điểm và thường xuyên để phổ biến sâu rộng nội dung pháp luật về XLVPHC.

d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

3. Công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC

a) Nội dung hoạt động kiểm tra: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định sửa đổi Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC.

b) Kiểm tra theo chuyên đề: Kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

- Nội dung lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được kiểm tra do Sở Tư pháp lựa chọn, đề xuất nêu trong Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành của tỉnh.

c) Phương thức kiểm tra: kiểm tra theo lĩnh vực, địa bàn và thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành.

d) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

Giao trách nhiệm cho Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành để triển khai thực hiện việc kiểm tra theo Kế hoạch này.

đ) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

e) Thời gian thực hiện: Trong quý II, quý III năm 2017.

4. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

a) Tổ chức phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan quản lý ngành của Trung ương (theo yêu cầu hoặc trường hợp đột xuất), cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

5. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về XLVPHC, các quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không khả thi để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương

Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC trên địa bàn tỉnh (triển khai thực hiện theo lộ trình của trung ương).

7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC

a) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về XLVPHC được thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

b) Thời điểm lấy số liệu đối với:

+ Báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;

+ Báo cáo hàng năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.

Nội dung, hình thức và thời điểm gửi báo cáo thực hiện đầy đủ, thống nhất, kịp thời theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung, hình thức cũng như thời điểm lấy số liệu, thời điểm gửi báo cáo thì thực hiện theo văn bản quy định, hướng dẫn của ngành cấp trên và của tỉnh.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

d) Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

đ) Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trong phạm vi quản lý của Sở, ngành, địa phương mình.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

3. Sở Tài chính, cơ quan tài chính cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách, bảo đảm đủ, kịp thời nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, ngành, địa phương.

4. Nguồn kinh phí bảo đảm: kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, bảo đảm cho việc triển khai thi hành Luật XLVPHC và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hàng năm của Sở, ngành, địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách để triển khai Kế hoạch đúng theo tiến độ.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung nội dung, các cơ quan đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh (NC);
- Vnpt ioffice;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn