Kế hoạch 134/KH-UBND về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tỉnh Hà Tĩnh năm 2016
Số hiệu: | 134/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Quốc Vinh |
Ngày ban hành: | 16/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 05 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2016
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 960/QĐ-BTP ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016; Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 03/9/2013 của UBND tỉnh thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là TGPL) cho người khuyết tật năm 2016 với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách TGPL cho người khuyết tật năm 2016 nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và Nhân dân trên địa bàn Tỉnh về Luật Người khuyết tật, đặc biệt là các quyền của người khuyết tật;
b. Thực hiện TGPL nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của người khuyết tật trước pháp luật;
c. Tăng cường năng lực TGPL, bảo đảm 100% người khuyết tật có yêu cầu được TGPL.
2. Yêu cầu
a. Việc thực hiện các hoạt động TGPL cho người khuyết tật phải bảo đảm đúng các nội dung theo quy định tại Quyết định số 960/QĐ-BTP ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật năm 2016; Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 03/9/2013 của UBND tỉnh thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh;
b. Các hoạt động triển khai thực hiện TGPL cho người khuyết tật phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, có hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Tỉnh;
c. Công tác TGPL cho người khuyết tật phải gắn với cơ sở, hướng về cơ sở, được tổ chức thực hiện lồng ghép trong các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội;
d. Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
a. Biên soạn, phát hành tài liệu, tờ gấp pháp luật, dành cho người khuyết tật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được TGPL, các quyền và nghĩa vụ khác của người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV.
b. Xây dựng và lắp đặt Bảng Thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Quý II.
c. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình...) với nội dung truyền thông phong phú, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã; Báo Hà Tĩnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d. Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác và sinh hoạt của Hội người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật trên địa bàn Tỉnh, các buổi sinh hoạt thường kỳ của Hội người khuyết tật.
2. Nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
a. Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý II.
b. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ TGPL cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện TGPL, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ TGPL.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Quý III.
c. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về việc nhận diện đối tượng trợ giúp pháp lý là người khuyết tật cho các cán bộ tiến hành tố tụng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II.
d. Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật của tỉnh, thành phố khác.
Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm triển khai các hình thức trợ giúp pháp lý với các tỉnh, thành phố về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Quý II hoặc Quý III năm 2016.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
a. Khảo sát nhu cầu TGPL của người khuyết tật
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý II.
b. Thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, các hình thức TGPL khác) cho người khuyết tật khi có yêu cầu.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c. Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật, tại Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện (phòng Tư pháp), UBND cấp xã, Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người khuyết tật tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật, tại Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật, các cam kết quốc tế về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Định kỳ 06 tháng, cuối năm báo cáo với Bộ Tư pháp, UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu TGPL của người khuyết tật; tổ chức lồng ghép hoạt động TGPL với các hoạt động TGPL cho người khuyết tật.
3. Sở Tài chính
Tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí thuộc ngân sách Tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công cụ thể trong Kế hoạch phối hợp với Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
5. Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho đối tượng là người khuyết tật là thành viên của đơn vị mình, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 960/QĐ-BTP công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2018 của Bộ Tư pháp Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2017 về xúc tiến thương mại tỉnh Lào Cai năm 2018 Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/11/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 960/QĐ-BTP năm 2016 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 16/05/2016
Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 05/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007