Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 176/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 26/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 5 năm 2017 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay; kịp thời khắc phục hậu quả sự cố môi trường do Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra; ngăn ngừa, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; chủ động kiểm soát thực trạng phát sinh chất thải; phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Tăng cường nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
Thay đổi căn bản tư duy bảo vệ môi trường chuyển từ nhận thức thành hành động, quán triệt quan điểm đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển; bảo vệ môi trường phải lấy phòng ngừa là chính.
Quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg thành các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Chính quyền địa phương, các cấp, các ngành nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh một cách kịp thời; căn cứ tình hình thực tiễn để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm đạt được kết quả cao nhất.
- Chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp, phân công rõ trách nhiệm, phân cấp quản lý giữa các cấp, các ngành để tránh chồng chéo về chức năng nhiệm vụ cũng như bỏ sót trách nhiệm trong công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ hiện trạng môi trường và tình hình thực tiễn về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, khẩn trương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ môi trường.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn phù hợp với tình hình mới, trước mắt rà soát, sửa đổi Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã có khu kinh tế, khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp và Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hoàn thành trong quý II/2017.
- Ban hành quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, khai thác và chế biến khoáng sản; quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn; giá dịch vụ trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, trước mắt tập trung vào lĩnh vực chăn nuôi hoàn thành trong năm 2017.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường tại các địa phương; hỗ trợ đất đai, phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các loại hình dự án hạn chế đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, thân thiện với môi trường, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, hạn chế và đi đến chấm dứt các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu, phát sinh nhiều chất thải và có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác lập quy hoạch, lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong các quy hoạch; chấn chỉnh việc thẩm định dự án đầu tư, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải đảm bảo; không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường sơ bộ đối với các dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường trong quá trình xét duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trên cơ sở xem xét việc đáp ứng các tiêu chí môi trường.
- Rà soát, đánh giá năng lực của cơ quan tư vấn dịch vụ môi trường và cơ quan quan trắc, phân tích môi trường để khuyến cáo các nhà đầu tư lựa chọn các tư vấn có năng lực nhằm nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, báo cáo quan trắc môi trường định kỳ hoàn thành trước tháng 6/2017.
- Củng cố hội đồng thẩm định và xây dựng quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng sử dụng các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý có trình độ và kinh nghiệm nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm chất lượng thẩm định cũng như hiệu quả hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án, hoàn thành trước tháng 6/2017.
- Rà soát lại các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đã đầu tư, nhất là nhóm các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để yêu cầu lập, điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong năm 2017.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, trước mắt tập trung kiểm tra các cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, có lưu lượng xả thải từ 100m3/ngày đêm trở lên; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trong năm 2017 hoàn thành rà soát tất cả các cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động thuộc đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường yêu cầu phải lập hồ sơ xác nhận hoàn thành và chỉ được tiếp tục hoạt động khi có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Tăng cường hoạt động quan trắc, giám sát chất lượng môi trường
- Bổ sung điều chỉnh mạng lưới quan trắc môi trường bổ sung thêm số lượng điểm quan trắc ở các khu vực làng nghề, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tăng dày mật độ các điểm quan trắc tại các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trước năm 2020; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động trong Khu kinh tế Vũng Áng.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác giám sát môi trường định kỳ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đảm bảo tần suất và tính chính xác của số liệu quan trắc; trong quý III/2017 rà soát, buộc các đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quan trắc, phân tích môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh. Khẩn trương triển khai phần mềm quản lý môi trường, phần mềm kiểm soát vận chuyển chất thải qua hệ thống thiết bị định vị GPS hoàn thành trong năm 2018; Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về môi trường nền và số liệu về lượng chất thải phát sinh (khí thải, nước thải, chất thải rắn...) của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn trong năm 2018.
5. Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn, nước thải trên địa bàn
- Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy, các khu xử lý chất thải, các trạm trung chuyển, điểm thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh theo quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 04/2/2013 của UBND tỉnh và quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 đã được phê duyệt gắn với việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn cho phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới; triển khai thực hiện ngay quy hoạch khi đã được điều chỉnh; trong năm 2017 hoàn thành và đưa vào hoạt động khu xử lý chất thải ở xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà và khu xử lý chất thải rắn ở huyện Can Lộc; giai đoạn 2018-2020 hoàn thành và đưa vào hoạt động các khu xử lý chất thải rắn còn lại.
- Hoàn thành xây dựng, phê duyệt đề án thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã trong quý II/2017; tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thị xã Kỳ Anh, bãi rác thị xã Hồng Lĩnh, bãi rác thị trấn Thiên Cầm trong năm 2017 và các bãi rác huyện: Đức Thọ, Hương Sơn trong năm 2019;
- Tiếp tục chỉ đạo thành lập các HTX, tổ đội vệ sinh môi trường; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX môi trường, phấn đấu hết năm 2018 có 85-90% số xã có HTX, tổ đội vệ sinh môi trường hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải; thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh trong năm 2018, đánh giá hiệu quả và nhân rộng, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 06 huyện thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trên lĩnh vực chăn nuôi tập trung: chỉ đạo các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải chăn nuôi; tăng cường tập huấn hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về bảo vệ môi trường cho các chủ trang trại chăn nuôi tập trung.
- Đến năm 2018 hoàn thiện hệ thống thu gom, thoát thải, xử lý nước thải tập trung tại các trung tâm đô thị như thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và ngập úng trong mùa mưa lũ; đến năm 2020 buộc tất cả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề xây dựng hệ thống xử lý xử lý nước thải tập trung.
- Trong quý II/2017: Hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục có camera theo dõi tại trạm xử lý nước thải sinh hóa, trạm xử lý nước thải sinh hoạt, trạm xử lý nước thải công nghiệp và hệ thống xử lý nước tuần hoàn từ quá trình dập cốc ướt tại tháp dập cốc; lắp đặt hệ thống tự động bơm hồi lưu nước thải sau xử lý trở lại để đảm bảo nước thải được xử lý đạt quy chuẩn trước khi xả vào trạm xử lý nước thải công nghiệp hoặc ra hồ sinh học để tiếp tục xử lý; xây lắp bổ sung bể sự cố và hồ chỉ thị sinh học có dung tích đủ để lưu chứa nước thải sau xử lý tối thiểu trong 05 ngày; kiểm soát chặt chẽ nước thải sản xuất không để chảy vào hệ thống thoát nước mưa.
- Lắp đặt hệ thống xử lý khí thải tại các vị trí có phát sinh khí thải và lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại các vị trí thải khí thải có nguy cơ độc hại cao như lò luyện cốc, dập cốc ướt, xưởng cán nóng, nhà máy nhiệt điện…, kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Môi trường để giám sát.
- Khẩn trương hoàn thiện công nghệ, thực hiện chuyển đổi công nghệ dập cốc ướt sang dập khô; xây dựng, lắp đặt đầy đủ các hạng mục công trình BVMT đúng với lộ trình cam kết với Chính phủ Việt Nam để đảm bảo xử lý triệt để, đúng quy trình, đảm bảo chất lượng môi trường theo đúng yêu cầu, quy định; nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trong hoạt động sản xuất
- Hợp đồng với các đơn vị đủ tư cách pháp nhân xử lý chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại theo đúng quy định của pháp luật.
- Hoàn thành việc lắp đặt, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, niêm phong thiết bị theo yêu cầu của tỉnh và quy định của pháp luật để kết nối, truyền dữ liệu quan trắc tự động nước thải, khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường để theo dõi, giám sát.
- Lập kế hoạch tiếp tục triển khai xử lý ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật còn lại trên địa bàn toàn tỉnh theo Quyết định 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016-2020. Trong năm 2017, hoàn thành xử lý ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại các điểm Cẩm Thăng - Cẩm Xuyên, Vĩnh Lộc - Can Lộc và các dự án xử lý thuốc BVTV tồn lưu giai đoạn 2016-2020 thuộc Chương trình mục tiêu xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020.
- Triển khai dự án đóng cửa bãi rác thị trấn Kỳ Anh; cải tạo nâng cấp bãi rác thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2017-2018.
- Đôn đốc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành xử lý sớm hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để được chứng nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo quy định gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, Bệnh viện đa khoa huyện Lộc Hà, Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh và Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh. Rà soát phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để đầu tư xử lý khắc phục trong những năm tiếp theo.
- Từng bước di dời các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đang nằm trong khu dân cư, khu đô thị vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.
8. Chú trọng bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
- Quản lý chặt chẽ công tác cấp phép khai thác khoáng sản theo nguyên tắc bảo vệ và tiết kiệm nguồn tài nguyên không tái tạo gắn với phát triển bền vững; phù hợp với quy hoạch khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; lồng ghép các tiêu chí về môi trường khi khảo sát thăm dò để cấp hoặc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.
- Rà soát việc thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; kiên quyết không cấp gia hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản không thực hiện ký quỹ theo quy định.
- Đôn đốc kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đóng cửa mỏ, việc cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
9. Tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển:
- Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường nước biển, trầm tích, sinh thái và diễn biến môi trường vùng ven biển; đánh giá sức chịu tải môi trường biển tại những khu vực rủi ro ô nhiễm cao để xác định các khu vực biển không có khả năng tiếp nhận chất thải, những khu vực dễ bị tổn thương trong năm 2018. Triển khai công tác điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển trong năm 2018.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ các hoạt động trên biển, các chủ phương tiện hoạt động trong vùng biển tỉnh Hà Tĩnh quản lý chỉ được hoạt động khi có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây sự cố môi trường.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc xả nước thải ra biển và cửa sông với lưu lượng lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các cảng biển, doanh nghiệp, chủ phương tiện hoạt động tại các cảng biển làm phát sinh chất thải rắn, nước thải, nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu không đảm bảo quy định về môi trường.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường cấp tỉnh, huyện, xã; ưu tiên cấp huyện, xã; bố trí nhân lực, trang thiết bị, phương tiện cho Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
- Tổ chức các chương trình tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh (ưu tiên cán bộ phụ trách môi trường tại cấp huyện, xã và tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh).
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, hướng mọi người dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn và phương pháp xử lý đơn giản đối với rác hữu cơ đã được phân loại để giảm thiểu phát thải và tận thu sản phẩm sau xử lý.
- Xây dựng và thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường; Ưu tiên phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường đảm bảo kinh phí thường xuyên cho sự nghiệp bảo vệ môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh; Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tập trung chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng nhiệm vụ; theo dõi tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy nhằm tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, trước mắt tập trung tuyên truyền về phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải.
- Chỉ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan rà soát, tham mưu các văn bản mới, điều chỉnh, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền tỉnh đã ban hành phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan yêu cầu đảm bảo tiêu chí môi trường trong quá trình thẩm định quy hoạch, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định công nghệ; chủ trì triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; rà soát các báo cáo đánh tác động môi trường đã phê duyệt để điều chỉnh kịp thời.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Tổ công tác của Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát chặt chẽ hoạt động khắc phục hậu quả sự cố môi trường và quá trình hoạt động của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, tập trung cao cho công tác kiểm tra sau thẩm định, kiểm tra các cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở chăn nuôi tập trung; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại nguồn thải trên địa bàn tỉnh; theo dõi giám sát chất lượng môi trường, kiểm soát lượng chất thải phát sinh nhằm hỗ trợ xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về nguồn thải;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường trong lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh; trong thẩm định và phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư trên địa bàn.
- Tham mưu tăng mức đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho hoạt động bảo vệ môi trường, bố trí vốn cho các dự án xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu chính sách ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường đầu tư trên địa bàn; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã hội hóa trong xử lý chất thải.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm đảm bảo cho các đơn vị liên quan hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch, ưu tiên các chương trình, nội dung trọng điểm, nhạy cảm về môi trường và ưu tiên đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp cho hoạt động bảo vệ môi trường theo đúng mục đích, đúng quy định.
- Đánh giá thực trạng, đề xuất kế hoạch tăng dần tỷ lệ phân bổ ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo hướng sau:
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020, bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa phương thực hiện công tác vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt theo Quyết định 3870/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh;
+ Các năm tiếp theo ngoài ngân sách tỉnh hỗ trợ trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương chủ động bố trí từ nguồn tăng thu, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường để bổ sung kinh phí thực hiện.
4. Sở Xây dựng
- Lồng ghép tiêu chí môi trường trong khảo sát, quy hoạch, lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải, xử lý nước thải tập trung, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, Ngành và các địa phương triển khai có hiệu quả Quy hoạch điều chỉnh quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 04/2/2013; xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các thành phố, thị xã, thị trấn tập trung đông dân cư.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Rà soát công nghệ của các dự án xử lý rác thải, xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu; tổng kết, đánh giá đưa ra từng loại hình công nghệ; đánh giá tác động tới môi trường của công nghệ sản xuất nhập khẩu của các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải đặc biệt là xử lý chất thải trong chăn nuôi.
6. Sở Công Thương
- Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hóa chất, phân bón vô cơ; chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, kiểm soát công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương trong việc tăng cường quản lý nhà nước đối với nhập khẩu phế liệu trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương rà soát tham mưu cho UBND tỉnh về việc di dời các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung đảm bảo đáp ứng các tiêu chí về môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản tập trung.
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân trong công tác thu gom, xử lý, tiêu hủy bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chất thải trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới
8. Sở Y tế
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng và vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải y tế đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm.
9. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường năng lực quản lý môi trường cho Chi cục Bảo vệ Môi trường.
- Bố trí nhân lực cho Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
10. Công an tỉnh
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo các lực lượng có chức năng chủ động thực hiện kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền các tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
- Tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với các ban ngành để ứng phó, khắc phục khi có sự cố môi trường xảy ra.
11. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì rà soát, bổ sung, sửa đổi Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp trách nhiệm giữa BQL Khu kinh tế tỉnh với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã có khu kinh tế, khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường và việc xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, tập trung vào các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đơn vị liên quan giám sát hoạt động khắc phục hậu quả sự cố môi trường của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh và các dự án đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường tỉnh Hà Tĩnh.
- Xây dựng chuyên mục, ấn phẩm tuyên truyền về bảo vệ môi trường, tập trung tuyên truyền về thu gom và phân loại rác tại nguồn trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh cơ sở; cung cấp các thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hà Tĩnh.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường đồng thời kiểm soát hoạt động báo chí đưa tin về môi trường.
13. Cục Hải quan tỉnh
Tăng cường kiểm soát các hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; tạm nhập tái xuất phế liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ, các loài động vật hoang dã, quý hiếm.
14. Đài phát thanh truyền hình Hà Tĩnh, Báo Hà Tĩnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ môi trường, đồng thời công khai đưa tin những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
15. Các đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; lồng ghép chương trình tuyên truyền và các hoạt động ra quân bảo vệ môi trường vào các ngày lễ lớn của dân tộc, các chiến dịch về bảo vệ môi trường; trước mắt tập trung tuyên truyền về thu gom và phân loại rác thải tại nguồn.
16. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên quan trong Kế hoạch của tỉnh.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn.
- Hoàn thiện, phê duyệt đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn xong trong quý II/2017 để tổ chức thực hiện; Chủ động rà soát, kiểm tra, giám sát và xử lý các điểm đổ thải trái phép trên địa bàn mình quản lý.
- Xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn nông thôn gắn với quy hoạch nông thôn mới;
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tuyên truyền vận động người dân thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn và tăng cường giám sát, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ 1 năm một lần báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Chính phủ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/09/2016
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bộ đơn giá: Hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axit, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa và nước thải trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2019 Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phạm vi tuyến đường hoạt động và thời gian hoạt động đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phê duyệt Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2013 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và quy định áp dụng Bảng giá đất năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về công tác lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về diện tích tách thửa đất đối với đất ở, hạn mức đất ở khi nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sơn La Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 13/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND hỗ trợ thâm niên đối với giáo viên mầm non đang hợp đồng lao động theo vị trí việc làm tại trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở sinh viên; nhà ở cũ chưa được cải tạo, xây dựng lại; nhà cho thuê kinh doanh, dịch vụ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 15/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1148/2010/QĐ-UBND quy định Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 06/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu quản lý, sử dụng phí thư viện, phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Chỉ thị 25/CT-TTg điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2014 Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về đặt, đổi tên đường trên địa bàn thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về tiêu chí học sinh trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tàu cá dưới 20 sức ngựa và hoạt động khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động dịch vụ môtô nước trên biển tại địa bàn thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2014 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND phê duyệt giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014 Ban hành: 21/12/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/11/2013 | Cập nhật: 03/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đi học và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định phân giao nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 06/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 28/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời định mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất lúa sang mục đích phi nông nghiệp Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/10/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND bổ sung, điều chỉnh đơn giá đất ở năm 2013 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà cho năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/09/2013 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2013 - 2014 Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở đô thị tại Phụ lục 07 kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND Quy định về giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 16/12/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 1 Điều 4 Chương II Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chuẩn xét và công nhận Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai di dời vào vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 1946/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Quyết định 1946/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 02/12/2009
Thông tư 07/2007/TT-BTNMT hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý . Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2007