Kế hoạch 158/KH-UBND về bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 158/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Hùng |
Ngày ban hành: | 23/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2019 |
BẢO ĐẢM CUNG CẤP NƯỚC SẠCH MÙA HÈ NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ chương trình công tác của UBND thành phố Hà Nội năm 2019;
Căn cứ Thông báo số 471/TB-UBND ngày 23/4/2019 về Kết luận của Tập thể UBND Thành phố tại phiên họp xem xét Kế hoạch đảm bảo cung cấp nước sạch mùa hè năm 2019 trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Thông báo số 2073-TB/TU ngày 08/7/2019 thông báo Kết luận Hội nghị giao ban trực tuyến Thường trực Thành ủy- HĐND- UBND Thành phố với lãnh đạo quận, huyện, thị xã Quý II năm 2019;
Xét báo cáo của Sở Xây dựng Hà Nội tại văn bản số 6011/SXD-HT ngày 10/7/2019 về việc Ban hành Kế hoạch cấp nước mùa hè 2019 và Kế hoạch thoát nước, chống úng ngập khu vực nội thành Hà Nội năm 2019, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Bảo đảm cung cấn nước sạch mùa hè năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Về nguồn cấp:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành ủy, sự vào cuộc quyết liệt của UBND Thành phố, các cấp, các ngành, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và chung tay của toàn xã hội, trong năm 2018 đã có 04 dự án cấp nguồn hoàn thành (1) thì nguồn nước sạch cấp cho Thành phố năm 2019 đã tăng lên đáng kể (công suất tăng thêm khoảng 335.000m3/ngđ). Tổng công suất nguồn cấp nước từ các nhà máy nước tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đạt khoảng 1.370.000m3/ngđ (Phụ lục 1), bao gồm:
+ Nguồn cấp từ các Nhà máy nước do Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội quản lý với công suất khoảng 670.200m3/ngđ trên tổng công suất thiết kế là 792.600m3/ngđ (trong đó nguồn nước ngầm khoảng 520.200m3/ngđ; nguồn nước mặt từ nhà máy Bắc Thăng Long - Vân Trì 150.000m3/ngđ).
+ Nguồn cấp từ nhà máy nước mặt sông Đà do Công ty cổ phần nước sạch sông Đà (Viwasupco) quản lý với lưu lượng cấp cho Hà Nội trung bình khoảng 250.000-260.000m3/ngđ trên tổng công suất Nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn 1 là 300.000 m3/ngđ (có thể nâng công suất lên 330.000m3/ngđ).
+ Nguồn cấp từ 03 trạm cấp nước (Hà Đồng cơ sở 1, cơ sở 2 và trạm Dương Nội) do Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đồng quản lý với công suất khoảng 70.000 m3/ngđ.
+ Nguồn cấp từ 2 trạm cấp nước (Sơn Tây 1 và 2) do Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây quản lý với công suất khoảng 27.000 m3/ngđ trên công suất thiết kế Nhà máy 30.000 m3/ngđ,
+ Nguồn cấp từ Nhà máy nước mặt sông Đuống có khả năng cung cấp sản lượng theo công suất thiết kế giai đoạn 1 là 150.000 m3/ngđ (có thể nâng công suất lên 165.000m3/ngđ).
+ Các nguồn cấp nước cục bộ như: Nhà máy nước Ba Vì 15.000m3/ngđ; Trạm cấp nước Văn Điển 6.000m3/ngđ...
- Nhu cầu sử dụng nước tại khu vực đã được đầu tư hệ thống mạng lưới cấp nước hiện nay trung bình là khoảng từ 1.100.000 ÷ 1,200.000m3/ngđ, do vậy với tổng công suất các nguồn cấp hiện nay có thể đạt 1.370.000m3/ngđ là cơ bản đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân với chỉ tiêu khoảng 100 ÷ 150 1/người/ngày (thời gian cao điểm nắng nóng đầu hè vừa qua nhu cầu sử dụng nước ngày cao điểm là khoảng 1.160.000m3/ngđ)
2. Về công tác quản lý, vận hành cung cấp nước sạch theo địa bàn:
Dự kiến trong năm 2019 số lượng khách hàng tại khu vực đô thị tăng khoảng 6% do các khu đô thị mới được đưa vào sử dụng tại khu vực nội đô, Đồng Anh, Gia Lâm... dự kiến khoảng 60.000 hộ; Mặt khác các dự án phát triển mạng khu vực nông thôn hoàn thành trong năm 2019 với quy mô khoảng 250.000 hộ (theo Chỉ thị 04/CT-UBND ngày 01/3/2019 của UBND Thành phố).
a. Khu vực 12 quận nội thành và các xã ven đô: Việc cung cấp dịch vụ cấp nước cho khu vực 12 quận nội thành và khu vực các xã ven đô hiện nay chủ yếu do các Công ty: TNHH MTV nước sạch Hà Nội; Cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội; Cổ phần sản xuất và kinh doanh nước sạch số 3 Hà Nội; Cổ phần Viwaco; TNHH MTV nước sạch Hà Đồng với khoảng 1.200.000 khách hàng, với khoảng trên 5.320.000 người dân (tăng khoảng 5% so với năm 2018); tỷ lệ người dân khu vực 12 quận nội thành và các xã ven đô được cung cấp nước sạch cơ bản đạt gần 100%; tỷ lệ nước thất thoát thất thu chung trên hệ thống là dưới 18%, cụ thể như sau:
- Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 692.000 hộ dân, tại khu vực các quận : Ba Đình, Hai Bà Trưng, một phần quận Hoàng Mai, Đống Đa, cầu Giấy, Tây Hồ, Bắc Từ Liêm, Long Biên và một xã lân cận thuộc các huyện Thanh Trì, Gia Lâm, Đồng Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình mùa hè: 670.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 740.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn do Công ty sản xuất (sau khi giảm khai thác nước ngầm khoảng 80.000m3/ngđ) hiện nay công suất cấp nước ổn định khoảng 670.000m3/ngđ và tiếp nhận nguồn nước mặt sông Đuống khoảng 60.000 ÷ 80.000m3/ngđ
- Công ty Cổ phần nước sạch số 2 Hà Nội:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 173.426 khách hàng, tại khu vực quận: Long Biên và một xã lân cận thuộc các huyện Gia Lâm, Đồng Anh, Sóc Sơn.
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 130.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 150.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn do Công ty nước sạch Hà Nội cung cấp; nguồn từ các trạm cấp nước do Công ty sản xuất khoảng 120.000m3/ngđ và nguồn nước mặt sông Đuống khoảng 10.000 ÷ 25.000m3/ngđ.
- Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh nước sạch số 3 Hà Nội:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 36.202 khách hàng, tại khu vực quận Hoàn Kiếm.
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 45.500m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 47.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn do Công ty nước sạch Hà Nội cung cấp; nguồn từ các trạm cấp nước do Công ty sản xuất khoảng 10.000m3/ngđ (trạm Đồn Thủy).
- Công ty cổ phần Viwaco :
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 147.000 khách hàng, tại khu vực quận Thanh Xuân, Nam Từ Liêm, một phần quận Hoàng Mai, cầu Giấy, Thanh Trì (phía Tây Quốc lộ 1A).
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 200.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 210.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn nước sạch do Công ty cổ phần đầu tư nước sạch sông Đà cung cấp khoảng 200.000 ÷ 210.000m3/ngđ và nguồn cấp từ trạm Văn Điển với công suất 5.000m3/ngđ; Dự phòng bổ sung nguồn nước mặt sông Đuống khi nguồn nước sông Đà không đáp ứng nhu cầu, đảm bảo cấp nước an toàn.
- Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 150.000 khách hàng, năm 2019 sẽ tăng lên khoảng 165.000 khách hàng tại khu vực quận Hà Đông, một phần Nam Từ Liêm, một số xã của huyện Hoài Đức, Thanh Oai, Đan Phượng, Ứng Hòa...
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 115.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 130.000 ÷ 145.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn nước từ các trạm cấp nước do Công ty sản xuất khoảng 80.000m3/ngđ và nguồn sạch sông Đà cung cấp khoảng 40.000 ÷ 50.000m3/ngđ; Dự phòng bổ sung nguồn nước mặt sông Đuống cấp cho các khu vực Đồng Nam quận Hà Đồng, đảm bảo cấp nước an toàn khi các nguồn cấp không đáp ứng nhu cầu.
b. Khu vực nông thôn dọc Đại lộ Thăng Long (các huyện Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức):
Việc cung cấp dịch vụ cấp nước cho khu vực là do Công ty TNHH Đồng tiến thành Hà Nam và Cổ phần Tây Hà Nội, Công ty Ngọc Hải thực hiện :
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 80.000 khách hàng.
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 30.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 32.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn nước sạch sông Đà
c. Khu vực Sơn Tây và một số xã của huyện Phúc Thọ:
Việc cung cấp dịch vụ cấp nước cho khu vực là do Công ty cổ phần nước sạch Sơn Tây thực hiện:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 37.000 khách hàng, tại khu vực thị xã Sơn Tây, một số xã của huyện Phúc Thọ...
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 25.000m3/ngđ, vào các đợt nắng nóng có thể tăng 5 ÷ 10% tương ứng 27.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn nước từ trạm cấp nước do Công ty sản xuất với công suất thiết kế 30.000m3/ngđ.
d. Khu vực huyện Ba Vì:
Việc cung cấp dịch vụ cấp nước cho khu vực Ba Vì hiện nay chủ yếu là do Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì thực hiện:
+ Quản lý, cung cấp dịch vụ cấp nước cho hơn 20.000 khách hàng.
+ Nhu cầu sử dụng nước trung bình khoảng: 5.000m3/ngđ.
+ Nguồn cấp: Sử dụng nguồn nước từ trạm cấp nước do Công ty sản xuất với công suất thiết kế 15.000m3/ngđ.
e. Khu vực huyện Phú Xuyên:
Việc cung cấp dịch vụ cấp nước cho khu vực là do Công ty cổ phần cấp nước Hà Nam đang triển khai thực hiện theo dự án cấp nước sạch cho huyện Phú Xuyên; sử dụng nguồn nước sạch từ Nhà máy nước Hà Nam công suất 200.000m3/ngđ.
g. Khu vực nông thôn còn lại:
Khu vực nông thôn còn lại hiện nay sử dụng nguồn nước từ các trạm cấp nước cục bộ, và nguồn nước do hộ gia đình tự khai thác sử dụng (nguồn giếng khoan, giếng đào, nước mưa, sông, suối, ao hồ...)
3. Đánh giá chung về thực trạng hệ thống cấp nước:
- Năm 2018 đã có 04 dự án cấp nguồn hoàn thành với công suất tăng thêm khoảng 335.000m3/ngđ, nâng tổng nguồn cấp hiện nay lên trên 1.370.000m3/ngđ, trong khi nhu cầu sử dụng bình quân hiện nay khoảng 1.100.000 ÷ 1.200.000m3/ngđ. Do đó với tốc độ phát triển đô thị (số khách hàng đấu nối tăng thêm trên 6%) và nhu cầu sử dụng nước của nhân dân vào thời gian cao điểm mùa hè tăng khoảng 5 ÷ 10% thì với sản lượng có thể khai thác là 1.37.000m3/ngđ là cơ bản đảm bảo đủ nguồn nước sạch cung cấp cho nhân dân (khu vực đô thị, nông thôn liền kề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung) hè 2019 với tỷ lệ cấp nước đạt 100% và chỉ tiêu là khoảng 100 ÷ 1501/người/ngày.
- Trường hợp có sự cố, hoặc bảo dưỡng sửa chữa đường ống số 1 nước sạch sông Đà: Với việc đưa vào vận hành trạm bơm tăng áp Tây Mỗ (có bể chứa 30.000m3/ngđ) và đấu nối bổ sung nguồn nước mặt sông Đuống cho khu vực Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Đồng thì thời gian cấp nước ổn định trở lại cho người dân khu vực sử dụng nguồn nước mặt sông Đà (Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà Đồng...) sẽ được rút ngắn xuống khoảng 01 ngày.
- Hiện nay, một số khu đô thị mới đang đưa vào sử dụng, trong khi hệ thống mạng lưới cấp nguồn chưa được đầu tư đồng bộ, một số khu vực sử dụng nguồn từ các trạm cấp nước cục bộ vào thời gian cao điểm mùa hè có thể thiếu nước cục bộ.
- Để đảm bảo công tác cung cấp nước sạch mùa hè 2019, yêu cầu các Công ty nước sạch phải rà soát kỹ và xây dựng các giải pháp, biện pháp cụ thể, chi tiết nhằm khắc phục tình trạng khó khăn về nước sạch mùa hè 2019, đặc biệt đối với tình huống sự cố vỡ tuyến ống số 1 sông Đà.
II. KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC MÙA HÈ 2019
Theo nhận định của Trung tâm dự báo khí tượng, thủy văn Trung ương, nắng nóng có khả năng xuất hiện sớm hơn trung bình các năm, nhiệt độ trung bình từ tháng 4 ÷ 8/2019 trên phạm vi toàn quốc phổ biến ở mức cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5 ÷ 1,0°C.
Căn cứ thực trạng tình hình sản xuất, cung cấp nước sạch và dự báo nhu cầu sử dụng nước mùa hè năm 2019, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2019 khu vực đô thị Thành phố Hà Nội với nội dung như sau:
1. Mục đích, yêu cầu:
- Đảm bảo duy trì sản xuất, vận hành tối đa công suất các nhà máy nước, các trạm cấp nước, đáp ứng với khả năng cao nhất về nhu cầu sử dụng nước của 100% hộ dân thuộc hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố và một số khu vực lân cận thuộc huyện Thanh Trì, Gia Lâm, Đồng Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì...; duy trì tối đa lưu lượng, áp lực cho toàn bộ hệ thống với chất lượng nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế;
- Cải tạo nâng cấp các trạm cấp nước hiện có nhằm nâng cao chất lượng nước sau xử lý phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế;
- Tập trung đầu tư cải tạo mạng lưới cấp nước lắp đặt đồng hồ đo nước cấp C với độ chính xác cao, chống gian lận, giảm thất thoát thất thu nước sạch, có khả năng kết nối mạng không dây ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; duy trì vận hành các trạm bơm tăng áp cục bộ, vận hành mạng lưới cấp nước hợp lý kết hợp tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu ăn, uống;
- Thường xuyên tuần tra, kiểm tra, phát hiện và sẵn sàng, kịp thời sửa chữa khắc phục các sự cố rò rỉ, vỡ ống, đặc biệt là tuyến truyền dẫn nước sạch sông Đà số 1 hiện có, nhằm cấp nước ổn định trong thời gian nhanh nhất;
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, huy động mọi nguồn lực thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các dự án nguồn; các dự án phát triển mạng nhằm mở rộng cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn.
2. Nội dung Kế hoạch đảm bảo cấp nước hè 2019:
a. Về nguồn cấp:
- Đảm bảo duy trì sản xuất, cung cấp tổng công suất khoảng 1.235.000 - 1.370.000 m3/ngđ (Phụ lục 1), trong đó:
+ Công ty Nước sạch Hà Nội: Duy trì sản lượng nước sản xuất là: 670.200 m3/ngđ (trong đó nước ngầm là 520.200m3/ngđ; nguồn nước mặt từ Nhà máy Bắc Thăng Long - Vân Trì là 150.000m3/ngđ);.Bổ sung nguồn nước sạch từ Nhà máy nước mặt sông Đuống khoảng 80.000m3/ngđ.
+ Công ty CP đầu tư nước sạch sông Đà Viwasupco: Duy trì sản lượng cấp nước khoảng 250.000 ÷ 300.000m3/ngđ; duy trì vận hành trạm điều tiết Tây Mỗ đảm bảo vận hành hệ thống cấp nước sông Đà đạt công suất 300.000m3/ngđ;
+ Công ty Nước sạch Hà Đồng: 80.000 m3/ngđ (tại cơ sở 1, cơ sở 2 và trạm Dương Nội);
+ Công ty CP cấp nước Sơn Tây: 27.000 ÷ 30.000 m3/ngđ;
+ Công ty Cổ phần nước mặt sông Đuống: Bổ sung, hỗ trợ nguồn cấp cho khu vực nội đô khoảng 100.000-150.000m3/ngđ (tùy vào nhu cầu sử dụng của các đơn vị bán lẻ trong khu vực).
+ Duy trì các nguồn cấp nước cục bộ như: Nhà máy nước Ba Vì 15.000m3/ngđ; Trạm cấp nước Văn Điển 5.000m3/ngđ...
- Bảo đảm chất lượng nước sản xuất, cung cấp, được Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội kiểm tra, giám sát và đánh giá đạt Quy chuẩn kỹ thuật quy định QCVN 01:2009/BYT và tiến tới QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y tế.
b. Về mạng lưới:
- Đảm bảo hệ thống mạng lưới vận hành ổn định, duy trì đủ áp lực cấp nước cho toàn bộ khách hạng hiện có.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch cho các khách hàng mới nằm trong phạm vi khu vực đã có hệ thống mạng cấp nước.
- Kịp thời khắc phục những điểm rò rỉ, vỡ ống gây mất nước, thất thoát nước sạch.
3. Giải pháp vận hành cấp nước khi có sự cố vỡ ống hoặc giảm áp lực, thiếu nguồn từ Nhà máy nước mặt sông Đà:
- Công ty VIWASUPCO: Vận hành tối ưu nhà máy và van điều tiết đảm bảo tuyến ống truyền dẫn số 1; chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ vật tư, vật liệu, ống dự phòng, phương tiện, thiết bị và nhân lực thi công thực hiện sửa chữa, khắc phục sự cố vỡ ống để cung cấp nước cho nhân dân nhanh nhất. Thời gian sửa chữa, khắc phục không kéo dài quá 10 giờ/1điểm vỡ; Vận hành điều tiết trạm bơm tăng áp Tây Mỗ và đoạn tuyến từ trạm tăng áp đến vành đai 3 để duy trì nguồn cấp cho khu vực nội đô và tăng áp, bổ sung lưu lượng cấp nước cho khu vực khi sửa chữa, bảo dưỡng tuyến số 1 sông Đà; bổ sung công trình thu, trạm bơm nước thô từ sông Đà (khi mực nước thấp) để lấy nước cho nhà máy hoạt động; cải tạo kênh dẫn nước thô đảm bảo ổn định cấp nước...
- Công ty Cổ phần nước mặt sông Đuống: Điều tiết bổ sung nguồn cấp cho Công ty Cổ phần Viwaco, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông.
- Công ty Cổ phần Viwaco, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông phối hợp cùng Công ty nước mặt sông Đuống: Xây dựng phương án bổ sung nguồn nước mặt sông Đuống để đảm bảo cung cấp nước, giảm thiểu ảnh hưởng về cấp nước cho địa bàn quản lý khi có sự cố đường ống cấp nước từ NMN mặt sông Đà và trong thời gian bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục.
4. Giải pháp vận hành cấp nước khi có sự cố hoặc bảo dưỡng, sửa chữa đường ống truyền dẫn của NMN mặt sông Đuống (dự phòng):
- Công ty cổ phần nước mặt sông Đuống: xây dựng phương án sửa chữa khắc phục sự cố đường ống truyền tải nước mặt sông Đuống, đặc biệt các đường ống qua sông để đảm bảo kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng phương án cấp nước giảm thiểu ảnh hưởng do thiểu nguồn cấp từ nhà máy nước mặt sông Đuống.
- Công ty nước sạch Hà Nội: vận hành tối đa công suất các nhà máy công ty đang quản lý để bổ sung nguồn thiếu hụt từ nhà máy nước mặt sông Đuống.
- Công ty Cổ phần nước đầu tư nước sạch sông Đà: Tăng công suất, bổ sung nguồn cấp cho Công ty cổ phần Viwaco, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông, Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội bù đắp nguồn nước sạch từ nhà máy nước mặt sông Đuống.
1. Các Công ty cấp nước:
- Thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa các nhà máy nước, thay thế bơm, thổi rửa giếng (hoặc công trình thu), nâng công suất để duy trì sản xuất, vận hành an toàn tối đa công suất các nhà máy nước, các trạm cấp nước xong trước 15/4/2019, đảm bảo tổng lượng nước sản xuất, cung cấp đạt khoảng 1.100.000 đến 1.250.000m3/ngđ, nhằm phấn đấu đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng nước của nhân dân tại các khu vực có hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố; thực hiện chế độ nội kiểm chất lượng nước theo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Đầu tư nâng cấp cải tạo mạng lưới, khảo sát, đề xuất giải pháp lắp đặt bổ sung thiết bị nâng cấp các trạm cấp nước hiện có đảm bảo chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước uống tại vòi...
- Xây dựng phương án cấp nước bằng xe stec: Đối với các khu vực ở cuối nguồn nước, các khu chung cư, vị trí có cốt địa hình cao, bất lợi và trường hợp sửa chữa khắc phục sự cố...
- Thực hiện một số giải pháp đồng bộ như vận hành van, điều tiết cấp nước, lắp đặt bơm tăng áp di động, vận hành mạng lưới cấp nước phân khu theo giờ, huy động các xe stec hỗ trợ cấp nước những đối tượng ưu tiên như bệnh viện, trường học...
- Phối hợp xây dựng phương án bổ sung nguồn nước mặt sông Đuống để đảm bảo cung cấp nước, giảm thiểu ảnh hưởng về cấp nước cho địa bàn quản lý khi có sự cố đường ống cấp nước từ NMN mặt sông Đà và trong thời gian bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục (nếu có).
- Nghiên cứu, lắp đặt đồng hồ đo nước cấp C với độ chính xác cao, chống gian lận, giảm thất thoát thất thu nước sạch, có khả năng kết nối mạng không dây ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; xây dựng phương án quản lý, thu tiền nước không sử dụng tiền mặt.
- Cập nhật tiêu chuẩn cấp nước sạch do Bộ Y tế ban hành để điều chỉnh, bổ sung công nghệ cho phù hợp; xây dựng kế hoạch sản xuất cấp nước, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng cấp nước, kế hoạch triển khai thay thế đường ống đã xuống cấp, đảm bảo yêu cầu chất lượng nước của Bộ Y tế.
- Chủ động tổ chức thực hiện Kế hoạch cấp nước hè 2019 của đơn vị; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sát thực tế điều kiện của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực Hà Nội và các Công ty Điện lực Quận, Huyện đảm bảo cung cấp điện ổn định, đảm bảo chất lượng, phục vụ sản xuất, cấp nước; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động triển khai thực hiện ngay tổng kiểm tra, rà soát tình hình cung cấp nước, có giải pháp đảm bảo ổn định cấp nước về số lượng và chất lượng đối với các khách hàng dùng nước, đặc biệt là các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học mầm non, ký túc xá, khu nhà ở cao tầng ...
- Khi xảy ra sự cố về mạng, nguồn cấp nước, sự cố về điện, thường gây ra mất nước cục bộ và thiếu nước tại các điểm có cốt địa hình cao, xa nguồn cấp nước... Các công ty cần kịp thời thông báo cho nhân dân và khách hàng, có biện pháp, giải pháp để giải quyết ngay trong thời gian sớm nhật, đảm bảo ổn định tình hình cấp nước trong địa bàn; Điều tiết phối hợp hỗ trợ bổ sung nguồn cấp giữa các nguồn cấp đảm bảo cấp nước an toàn.
- Tổ chức phân công trực điều hành sản xuất, điều hành mạng lưới phục vụ cấp nước hè 2019 tại đơn vị; Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch cấp nước luân phiên cũng như sự cố mất nước để người dân biết và có phương án tích trữ nước sinh hoạt;
- Tổ chức ứng trực tiếp nhận và xử lý kịp thời thông tin của khách hàng về tình hình cấp nước; Công bố công khai, rộng rãi số điện thoại đường dây nóng của đơn vị, cá nhân trực cấp nước hè cho nhân dân và khách hàng trên địa bàn để tiện liên hệ, giải quyết (Phụ lục 2); thực hiện báo cáo kịp thời UBND Thành phố, Sở Xây dựng tình hình sự cố gây ảnh hưởng lớn đến cấp nước cho nhân dân trên địa bàn quản lý và cung cấp nước sạch của đơn vị, phương án và tiến độ khắc phục;
- Phối hợp, hướng dẫn các Chủ đầu tư, Ban quản lý tòa nhà, Ban quản trị các khu đô thị mới, khu chung cư, nhà ở trong công tác quản lý, vận hành vệ sinh bể chứa ngầm, bể chứa mái, xúc xả thổi rửa hệ thống đường ống cấp nước, bảo dưỡng máy bơm nhằm kiểm soát lưu lượng, chất lượng nước sạch sinh hoạt sau đồng hồ tổng, đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quy định;
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, đặc biệt trong thời điểm thời tiết nắng nóng mùa hè;
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước thuộc địa bàn được giao vận hành quản lý, phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước Thủ đô, các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình cấp nước;
- Trong thời gian cấp nước hè, định kỳ ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo UBND Thành phố, Sở Xây dựng về tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch cấp nước hè 2019 của đơn vị, kiểm điểm đánh giá những công tác đã và chưa thực hiện so với kế hoạch, nguyên nhân chậm trễ, vướng mắc khó khăn, kiến nghị;
2. Các nhà đầu tư:
Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các Dự án phát triển nguồn, mạng cấp nước đã được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư theo Chỉ thị số 04/CT UBND ngày 01/3/2019:
a. Đối với nhà đầu tư triển khai dự án phát triển nguồn:
Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các Dự án cấp nguồn tập trung trong năm 2019 đối với 05 dự án, công suất tăng thêm khoảng 525.000m3/ngđ, nâng tổng nguồn nước sạch cấp cho hệ thống lên khoảng 1.700.000m3/ngđ, cụ thể như sau:
- Công ty Cổ phần Nước mặt sông Đuống: Tập trung triển khai, hoàn thành Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống - Giai đoạn 2 nâng công suất nhà máy từ 150.000m3/ngđ lên 300.000m3/ngđ.
- Công ty Cổ phần Nước mặt sông Hồng: Tập trung triển khai, hoàn thành, đưa vào vận hành giai đoạn 1 Nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất 150.000m3/ngđ.
- Công ty Cổ phần đầu tư nước sạch sông Đà (Viwasupco): Thực hiện Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II, nâng công suất cấp nước của hệ thống cấp nước sông Đà từ 300.000m3/ngđ lên 450.000m3/ngđ.
- Liên danh Công ty cổ phần Ao Vua và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành Dự án Nâng công suất Nhà máy nước Ba Vì từ 10.000m3/ngđ lên 60.000m3/ngđ.
- Công ty Cổ phần cấp nước Mê Linh: Hoàn thành Dự án xây dựng Nhà máy nước 25.000m3/ngđ cấp nước cho 12 xã của huyện Mê Linh.
b. Đối với nhà đầu tư triển khai dự án phát triển mạng: (Phụ lục 3)
- Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước các dự án đã được chấp thuận; phối hợp UBND các huyện, xã tuyên truyền, vận động người dân đấu nối sử dụng nước sạch.
- Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ triển khai các Dự án phát triển mạng hoàn thành trong năm 2019, phấn đấu nâng tỷ lệ người dân được cấp nước sạch từ 55,5% lên khoảng 73%- 75%, cụ thể:
+ Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội: Hoàn thành mạng lưới cấp nước cho 4 xã (Tiền Phong, Tráng Việt, Mê Linh và Đại Thịnh) của huyện Mê Linh thuộc Dự án nâng công suất nhà máy Bắc Thăng Long lên 150.000m3/ngđ với quy mô khoảng 12.000 hộ.
+ Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đồng và Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà: hoàn thành cấp nước cho 03 xã (Bình Minh, Thanh Cao, Thanh Mai) huyện Thanh Oai với quy mô khoảng 7.500 hộ
+ Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Hà Nam: Hoàn thành xây dựng hệ thống mạng cấp nước cho 03 xã (Hòa Thạch, Phú Cát, Đồng Yên) của huyện Thạch Thất với quy mô khoảng 7.000 hộ.
+ Công ty Cổ phần Nước sạch Tây Hà Nội - Wadaco: Phối hợp UBND huyện Hoài Đức tuyên truyền người dân trên địa bàn huyện thực hiện đấu nối sử dụng nước sạch; Năm 2019 hoàn thành đấu nối bổ sung cho khoảng 10.000 hộ.
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn Tây: Hoàn thành đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước cho xã Cổ Đông, Sơn Đồng, thị xã Sơn Tây với quy mô cấp nước 6.400 hộ; Hoàn thành phủ kín mạng cấp nước thị xã Sơn Tây; thực hiện đấu nối cấp nước khi người dân yêu cầu; mở rộng mạng cấp nước cho người dân một số xã của huyện Phúc Thọ khoảng 3.500 hộ; phối hợp tuyến truyền người dân đấu nối sử dụng nước sạch.
+ Liên danh Công ty CP Ao Vua và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành xây dựng hệ thống mạng lưới cấp nước cho toàn bộ huyện Ba Vì; thực hiện đấu nối cấp nước bổ sung cho khoảng 28.167 hộ trên địa bàn huyện Ba Vì.
+ Công ty Cổ phần Viwaco: Hoàn thành mạng lưới cấp nước cho 03 xã (Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Tam Hiệp) của huyện Thanh Trì với quy mô dự án khoảng 12.700 hộ (bao gồm cả 2.000 hộ tại khu vực thôn Tả Thanh Oai); cấp nước bổ sung cho khu vực thôn
+ Liên danh Công ty Cổ phần Nước Aqua One và Công ty Cổ phần Nước mặt sông Đuống: Tập trung nguồn lực hoàn thành mạng lưới cấp nước cho khu vực: 05 xã huyện Gia Lâm; 09 xã huyện Đồng Anh; 03 xã huyện Thanh Trì; và một số xã của huyện Thanh Oai, Thường Tín (dọc quốc lộ 1A), một số xã của huyện Sóc Sơn (dọc quốc lộ 3)... sử dụng nguồn nước mặt sông Đuống; Thực hiện đấu nối cấp nước cho khoảng 107.700 hộ (tương đương khoảng 36% quy mô dự án đã được chấp thuận với tiến độ hoàn thành 2020).
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Hà Nam: Khẩn trương triển khai hoàn thành mạng phân phối, dịch vụ cấp nước cho 28 xã của huyện Phú Xuyên và đấu nối cấp nước cho khoảng 35.000 hộ (tương đương 65% dự án).
+ Công ty Cổ phần Cấp nước Mê Linh: triển khai thi công mạng lưới cấp nước truyền dẫn và phân phối cho khu vực 12 xã còn lại của huyện Mê Linh, thực hiện đấu nối cấp nước cho khoảng 15.000 hộ (tương đương 50% dự án).
3. Các Sở ngành:
a. Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị xây dựng phương án cấp nước kịp thời bằng xe stéc cho các khu vực khi mất nước cục bộ; đảm bảo đủ áp lực để phục vụ cấp nước cho các hộ dân khu vực cuối nguồn.
- Tổ chức giao ban hàng tháng tình hình thực hiện kế hoạch cấp nước hè năm 2019 với các đơn vị cấp nước, nắm bắt và phối hợp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các đơn vị về nhiệm vụ đảm bảo cung cấp nước;
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch cấp nước hè 2019 của từng đơn vị cấp nước, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố khi được yêu cầu;
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng Thành phố thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đô thị đặc biệt tại các cơ sở sản xuất lớn, các khu đô thị mới, khu chung cư...
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn Thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước trong quá trình thi công, giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật, tránh gây sự cố đường ống và phối hợp khắc phục khẩn trương sự cố nhằm cung cấp nước cho nhân dân nhanh nhất.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước được UBND Thành phố giao về lĩnh vực cấp nước đô thị; phối hợp các đơn vị cấp nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước phù hợp các quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước Thủ đô và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố...
b. Sở Y tế:
- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật thực hiện định kỳ và tăng tần suất kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng nước tại các cơ sở sản xuất cấp nước, trên mạng lưới tiêu thụ nước và đặc biệt tại các khu đô thị theo quy chuẩn quy định; kịp thời phát hiện, đôn đốc nhắc nhở và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm về chất lượng nước ăn uống sản xuất cung cấp cho nhân dân...
- Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, lấy mẫu nước để xét nghiệm đảm bảo chất lượng nước theo quy định.
c. Sở Công Thương và Tổng Công ty Điện lực Hà Nội:
Ưu tiên cung cấp điện ổn định cho các nhà máy sản xuất nước và các trạm bơm tăng áp; phối hợp và thông báo trước từ 1 đến 2 ngày lịch tạm ngừng cấp điện sửa chữa để các đơn vị cấp nước chủ động thông tin cho khách hàng có kế hoạch dự trữ và sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý;
d. Sở Thông tin truyền thông:
Chủ trì cùng Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, phối hợp với UBND các quận, huyện tuyên truyền cho người dân cho người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch, khuyến khích người dân đấu nối sử dụng nước sạch...
4. UBND các quận, huyện, thị xã Sơn Tây:
- Tuyên truyền người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch với sức khỏe nhân dân và cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Tăng cường công tác quản lý các công trình cấp nước sau đầu tư, đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng nước sau xử lý, thực hiện tốt quy trình quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình đảm bảo cấp nước an toàn, bền vững.
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban ngành, các đơn vị cấp nước, các nhà đầu tư, các đơn vị có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương triển khai Kế hoạch bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2019 trên địa bàn Thành phố Hà Nội./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG SUẤT CÁC NHÀ MÁY NƯỚC DỰ KIẾN SẢN XUẤT NƯỚC NĂM 2019
STT |
Các nhà máy sản xuất nước |
Công suất thiết kế (m3/ngđ) |
Công suất khai thác thực tế (m3/ngđ) |
Dự kiến khai thác hè 2019 |
Ghi chú |
I |
Nguồn nước sạch Hà Nội |
792.600 |
670.200 |
670.200 |
|
1 |
Nhà máy nước Yên Phụ |
100.000 |
82.000 |
82.000 |
|
2 |
Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên |
60.000 |
45.000 |
45.000 |
|
3 |
Nhà máy nước Mai Dịch |
60.000 |
50.000 |
50.000 |
|
4 |
Nhà máy nước Tương Mai |
30.000 |
21.000 |
21.000 |
Dự kiến giảm sản lượng |
5 |
Nhà máy nước Pháp Vân |
30.000 |
21.000 |
21.000 |
Dự kiến giảm sản lượng |
6 |
Nhà máy nước Hạ Đình |
30.000 |
25.000 |
25.000 |
Dự kiến giảm sản lượng |
7 |
Nhà máy nước Ngọc Hà |
30.000 |
27.000 |
27.000 |
|
8 |
Nhà máy nước Lương Yên |
50.000 |
40.000 |
40.000 |
|
9 |
Nhà máy nước Cáo Đỉnh |
60.000 |
51.500 |
51.500 |
|
10 |
Nhà máy nước Nam Dư |
60.000 |
53.000 |
53.000 |
|
11 |
Nhà máy nước Gia Lâm |
60.000 |
45.000 |
45.000 |
|
12 |
Nhà máy nước Bắc Thăng Long- Vân Trì |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
nước mặt |
13 |
14 trạm sản xuất nước cục bộ (Vân Đồn, Quỳnh Mai...) |
72.600 |
59.700 |
59.700 |
|
II |
Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đồng |
82.000 |
80.000 |
80.000 |
|
1 |
Nhà máy nước Hà Đông cơ sở 1 |
22.000 |
20.000 |
20.000 |
|
2 |
Nhà máy nước Hà Đông cơ sở 2 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
|
II |
Nhà máy nước Sơn Tây (gồm Sơn Tây I+II) |
30.000 |
27.000 |
30.000 |
|
IV |
Nhà máy nước mặt sông Đà |
300.000 |
249.254 |
290.000 |
|
1 |
Cấp cho nước sạch Hà Nội |
|
|
10.000 |
|
2 |
Cấp cho Viwaco |
|
180.000 |
210.000 |
|
3 |
Cấp cho nước sạch Hà Đông |
|
38.132 |
40.000 |
|
4 |
Các khách hàng khác |
|
31.122 |
30.000 |
|
V |
Công ty cổ phần Viwaco (trạm Văn Điển) |
6.000 |
5.000 |
5.000 |
|
VI |
Nhà máy nước mặt sông Đuống |
150.000 |
70.000 |
150.000 |
|
|
Tổng cộng (I-V): |
1.370.600 |
1.106.454 |
1.235.200 |
|
|
Làm tròn |
|
1.100.000 |
1.235.000 |
|
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI CÁC CÔNG TY CẤP NƯỚC CẤP NƯỚC
1. Công ty TNHH MTV Nước sạch HN.
1.1 Trực cấp nước:
TT |
Họ và Tên |
Chức danh |
Địa điểm trực |
Điện thoại |
I |
Trực điều độ Công ty (đường dây nóng) |
|
Số 44 Yên Phụ |
3.8293166 |
1 |
Ban giám đốc |
|
|
|
|
Nguyễn Bảo Vinh |
Tổng giám đốc |
Chỉ đạo chung |
3.8293179 |
|
Trần Quốc Hùng |
Phó Tổng giám đốc |
Điều hành sản xuất các nhà máy |
3.7152884 |
|
Đặng Ngọc Hải |
Phó Tổng giám đốc |
Điều hành đôn đốc thực hiện kế hoạch |
3.7152883 |
2 |
Phòng Kỹ thuật |
|
|
|
|
Lê Minh Tuấn |
Trưởng phòng |
|
0903255925 |
3 |
Phòng Kế hoạch |
|
|
|
|
Trương Tiến Hưng |
Trưởng phòng |
|
0906252768 |
III |
Các đơn vị trực thuộc |
|
|
|
1 |
Khối văn phòng |
|
|
|
|
Phạm Hằng |
TP HC |
Số 44 Yên Phụ |
091 3583 344 |
|
Diệp Hoài Nam |
TP TC ĐT |
nt |
090 8215 966 |
|
Trần Quốc Đạt |
TP Thanh Tra |
nt |
091 323 1888 |
2 |
Cty CP NS số 3(HK) |
|
8 Đinh Công Tráng |
|
|
Nguyễn Đình Tiến |
GĐ |
|
3.8257670 |
3 |
XN KDNS Đống Đa |
|
Số 1 Quốc Tử Giám |
|
|
Vũ Ngọc Hải |
PGĐ |
|
090 4475 875 |
4 |
XN KDNS Ba Đình |
|
Số 1 Cửa Bắc |
|
|
Nguyễn Quốc Huy |
GĐ |
|
090 3463 483 |
5 |
XN KDNS Hai Bà Trưng |
|
NMN Lương Yên |
|
|
Phùng Ngọc Minh |
GĐ |
|
3.8211638 |
6 |
XNKDNS Hoàng Mai |
|
NMN Lương Yên |
|
|
Phạm Việt Phương |
GĐ |
|
0906214466 |
7 |
XN KDNS Cầu Giấy |
|
Cánh đồng xa Mai Dịch |
|
|
Trần Xuân Cương |
GĐ |
|
090 4998 338 |
8 |
Cty CP NS số 2 |
|
XN Gia Lâm, Đông Anh |
|
|
Tổng đài tiếp nhận thông tin, chăm sóc khách hàng |
|
|
1900400002 |
|
Tạ Kỳ Hưng |
GĐ |
|
0944771191 |
|
Xí nghiệp NS Long Biên |
|
|
02439992129 |
|
Xí nghiệp NS Gia Lâm |
|
|
02439069699 |
|
Xí nghiệp NS Đồng Anh |
|
|
02439983979 |
9 |
XN Cơ điện Vận Tải |
|
Số 1 Quốc Tử Giám |
|
|
Kiều Đình Thịnh |
PGĐ |
|
3.7473398 |
10 |
Cty CP ĐTXD Hạ Tầng NS HN |
|
Kho Ngô Sỹ Liên |
|
|
Nguyễn Phi Hoài |
GĐ |
|
0913532932 |
1.2. Thiết bị:
- Xe stec (5-10)m3: Số lượng 7 cái
- Các thiết bị thi công chuyên dụng
2. Công ty Viwaco
2.1 Trực cấp nước
- Nguyễn Văn Tới - Tổng Giám đốc: 0903438793
- Đinh Hoàng Lân - Phó TGĐ: 091 2152880;
- Cao Hải Tháp - Phó TGĐ: 0973344988;
- Bế Thành - TP Kỹ thuật: 0983.780.219
2.2 Thiết bị:
- Xe Stec: (4-6)m3: 2 xe
- Các thiết bị thi công chuyên dụng
3. Công ty Nước sạch Hà Đông
3.1. Trực cấp nước:
- Lại Văn Thịnh - Chủ tịch Công ty: 0979817363
- Hoàng Văn Thắng - Tổng giám đốc: 091 7848080;
- Trần Đình Quang, TP KH SX: 098 2043159 ;
3.2. Phương tiện, thiết bị
- Xe Stec: (6-10) m3: 4 xe
- Các thiết bị thi công chuyên dụng
4. Công ty Cổ phần cấp nước Sơn Tây
4.1. Trực cấp nước:
- Trực điều độ: 024.33832462
- Trần Đình Vinh - Phó giám đốc: 0904128649
4.2. Phương tiện, thiết bị
- Xe Stec: (6-10) m3: 2 xe (thuê)
- Các thiết bị thi công chuyên dụng
5. Công ty Cổ phần nước mặt sông Đuống
- Phạm Mạnh Hùng - Phó tổng giám đốc: 0989799089
- Đỗ Hoàng Long - Giám đốc Nhà máy: 0904569796
CÁC DỰ ÁN NƯỚC SẠCH DỰ KIẾN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2019
(kèm Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 01/3/2019 của UBND Thành phố)
STT |
Chủ đầu tư dự án, phạm vi đầu tư |
Quy mô dự án |
Tiến độ thực hiện (cấp nước cho các hộ) |
Tình hình triển khai thực hiện |
|||||
Số xã |
Công suất |
Số hộ |
Dân số |
Đã thực hiện 2018 |
Thực hiện 2019 |
||||
Hộ |
người |
||||||||
I |
Các dự án phát triển nguồn (5 dự án) |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công ty Cổ phần nước mặt sông Đuống: Tập trung triển khai, hoàn thành Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống - Giai đoạn 2 nâng công suất nhà máy từ 150.000m3/ngđ lên 300.000m3/ngđ. |
|
300.000 |
|
|
150.000 |
|
150.000 |
Đang thực hiện |
2 |
Công ty cổ phần nước mặt sông Hồng: Tập trung triển khai hoàn thành, đưa vào vận hành giai đoạn 1 Nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất 150.000m3/ngđ. |
|
300.000 |
|
|
|
|
150.000 |
|
3 |
Công ty Cổ phần đầu tư nước sạch sông Đà (Viwasupco): Thực hiện Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II, nâng công suất cấp nước của hệ thống cấp nước sông Đà từ 300.000m3/ngđ lên 450.000m3/ngđ |
|
600.000 |
|
|
300.000 |
|
150.000 |
Đang thực hiện |
4 |
Liên danh Công ty Cổ phần Ao Vua và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì: Hoàn thành Dự án Nâng công suất Nhà máy nước Ba Vì từ 10.000m3/ngđ lên 60.000m3/ngđ |
|
60.000 đến 100.000 |
|
|
10.000 |
|
50.000 |
Đang thực hiện |
5 |
Công ty cổ phần cấp nước Mê Linh: Hoàn thành Dự án xây dựng Nhà máy nước 25.000m3/ngđ cấp nước cho 12 xã của huyện Mê Linh. |
|
25.000 |
|
|
|
|
25.000 |
Đang thực hiện |
II |
Các Dự án phát triển mạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án nâng công suất nhà máy Bắc Thăng Long lên 150.000m3/ngđ cấp nước cho 4 xã Tiền Phong, Tráng Việt, Mê Linh và Đại Thịnh thuộc huyện Mê Linh |
4 |
6000 |
12000 |
48000 |
|
12000 |
48000 |
Đang thực hiện |
|
2 |
Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Hà Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn thành giai đoạn 2 của Dự án Xây dựng hệ thống đường ống cung cấp nước sạch cho 11 xã của huyện Quốc Oai gồm các xã: Hòa Thạch, Phú Cát, Đồng Yên (03 xã giai đoạn 2) |
11 |
30000 |
24000 |
96000 |
17000 |
7000 |
28000 |
Đang thực hiện |
|
3 |
Công ty CP hạ tầng kỹ thuật VTS (CT CP nước sạch Tây Hà Nội - Wadaco) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nối mạng, cấp nước 15 xã, thị trấn: Lại Yên, Song Phương, Tiền Yên, Đắc Sở, Đức Giang, Sơn Đồng, Vân Canh, Đức Thượng, Kim Chung, Di Trạch, Yên Sở, Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế và thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức |
15 |
30000 |
25200 |
100800 |
16000 |
9200 |
36800 |
Đang thực hiện |
|
4 |
Công ty TNHH cấp nước Sơn Tây |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước cho 2 xã Cổ Đông và Sơn Đồng thị xã Sơn Tây (sử dụng nguồn từ nhà máy nước Sơn Tây) |
2 |
3200 |
6400 |
31600 |
2500 |
3900 |
15600 |
|
|
5 |
Liên danh Công ty CP Ao Vua và Công ty CP đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Ba Vì |
|
|
|
|
|
28167 |
|
|
Nhà máy, hệ thống cấp nước sạch nông thôn huyện Ba Vì (các xã Thái Hòa, Đồng Thái, Phú Sơn, Vật Lại, Cẩm Lĩnh, Chu Minh, Đồng Quang và một số xã lân cận) |
7 |
30.000 |
20375 |
81.500 |
3000 |
8000 |
32000 |
Đang thực hiện |
|
Cấp nước sinh hoạt cho 4 xã thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ gồm các xã Thái Hòa, Phú Sơn, Cẩm Lĩnh, Vật Lại; xã lân cận là xã Đồng Thái và xã Tản Lĩnh bị ảnh hưởng bởi bãi rác khu vực |
6 |
10.900 |
18167 |
72.667 |
|
10167 |
40667 |
Đang thực hiện |
|
Dự án Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Sông Đà Ba Vì lên 60.000- 100.000 m3/ngđ cung cấp nước sạch cho toàn bộ huyện Ba Vì và bổ sung nguồn cấp cho thị xã Sơn Tây, huyện Phúc Thọ |
16 |
60000 |
35000 |
140000 |
|
10000 |
40000 |
Đang thực hiện |
|
6 |
Công ty cổ phần Viwaco |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án CN Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Tam Hiệp |
3 |
14500 |
10700 |
42800 |
|
10700 |
42800 |
Đang thực hiện |
|
7 |
Dự án do Công ty cổ phần nước Aqua One và Công ty cổ phần nước mặt sông Đuống thực hiện |
125 |
255133 |
298703,3 |
1194813 |
|
107.700 |
430.800 |
|
7.1 |
Dự án phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Sóc Sơn (18 xã), Đồng Anh (9 xã), Gia Lâm (5 xã), Hà Nội |
32 |
107.500 |
113.358 |
453.430 |
|
|
|
|
Huyện Sóc Sơn: 18 xã: Đồng Xuân, Phú Minh, Xuân Giang, Đức Hòa, Việt Long, Xuân Thu, Kim Lũ, Thanh Xuân, Hiền Ninh, Phú Cường, Tân Hưng, Bắc Phú, Quang Tiến, Minh Trí, Tân Dân, Trung Giã, Phù Linh, Tân Minh; |
|
|
|
|
|
10000 |
40000 |
Chưa thực hiện |
|
+ Huyện Đồng Anh: 9 xã: Thụy Lâm, Vân Hà, Liên Hà, Việt Hùng, Dục Tú, Cổ Loa, Mai Lâm, Bắc Hồng, Nam Hồng; |
|
|
|
|
|
30000 |
120000 |
Chưa thực hiện |
|
+ Huyện Gia Lâm: 5 xã: Dương Quang, Kim Sơn, Lệ Chi, Trung Mầu và Văn Đức; |
|
|
|
|
|
20000 |
80000 |
Đang thực hiện tại 02 xã |
|
7.2 |
Xây dựng hoàn thiện hệ thống mạng lưới mạng lưới phân phối nước sạch cho một các xã Đại Áng, Ngọc Hồi, Liên Ninh thuộc huyện Thanh Trì |
3 |
12.000 |
10.700 |
42.800 |
|
10700 |
42800 |
Chưa thực hiện |
7.3 |
Dự án đầu tư phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Thường Tín, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thanh Oai |
90 |
135.633 |
174.646 |
698.583 |
|
|
|
|
+ Huyện Thường Tín: 26 xã: Ninh Sở, Nhị Khê, Duyên Thái, Khánh Hà, Hòa Bình, Hiền Giang, Hồng Vân, Vân Tảo, Liên Phương, Tự Nhiên, Tiền Phong, Hà Hồi, Thư Phú, Nguyễn Trãi, Quất Động, Chương Dương, Lê Lợi, Thắng Lợi, Tân Minh, Dũng Tiến, Thống Nhất, Nghiêm Xuyên, Tô Hiệu, Văn Tự, Vạn Điểm, Minh Cường; |
|
|
|
|
|
20000 |
80000 |
Chưa thực hiện |
|
+ Huyện Mỹ Đức: 20 xã: An Mỹ, An Phú, An Tiến, Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Thanh, Hợp Tiến, Hùng Tiến, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc Lâm, Phùng Xá, Thượng Lâm, Tuy Lai, Vạn Kim, Xuy Xá; |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Huyện Ứng Hòa: 27 xã: Cao Thành, Đại Cường, Đại Hùng, Đội Bình, Đông Lỗ, Đồng Tiến, Đồng Tân, Hoa Sơn, Hòa Lâm, Hòa Nam, Hòa Phú, Hòa Xá, Hồng Quang, Kim Đường, Lưu Hoàng, Minh Đức, Phù Lưu, Phương Tú, Sơn Công, Tảo Dương Văn, Trầm Lộng, Trung Tú, Liên Bạt, Trường Thịnh, Vạn Thái, Viên An, Viên Nội; |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Huyện Thanh Oai: 17 xã: Bích Hòa, Bình Minh, Cao Dương, Cao Viên, Dân Hòa, Đỗ Động, Hồng Dương, Kim An, Kim Thư; Liên Châu, Mỹ Hưng, Phương Trung, Tân Ước, Thanh Cao, Thanh Mai, Thanh Văn, Xuân Dương |
|
|
|
|
|
17000 |
68000 |
Đang chuẩn bị thực hiện tại 03 xã |
|
8 |
Công ty Cổ phần cấp nước Hà Nam triển khai thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án cấp nước cho 28 đơn vị hành chính huyện Phú Xuyên và vùng phục cận |
28 |
35000 |
53750 |
215000 |
1000 |
35000 |
140000 |
Dang thực hiện |
|
9 |
Công ty cổ phần cấp nước Mê Linh |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
Dự án Xây dựng Hệ thống cấp nước sạch liên xã: Văn Khê, Hoàng Kim, Thạch Đà, Chu Phan, Tiến Thịnh, Vạn Yên, Liên Mạc, Tự Lập, Tiến Thắng, Thanh Lâm, Tam Đồng, Kim Hoa, huyện Mê Linh |
12 |
25000 |
30000 |
120000 |
|
15000 |
60000 |
Chưa thực hiện |
|
|
Tổng cộng |
229 |
499.733 |
534.295 |
2.143.180 |
39.500 |
256.833 |
914.667 |
tương đương 21% |
1 Dự án xây dựng trạm cấp nước Dương Nội công suất 30.000m3/ngđ; Dự án cải tạo Nâng công suất nhà máy nước mặt Bắc Thăng Long - Vân Trì đạt công suất 150.000m3/ngđ; Dự án xây dựng nhà máy nước mặt sông Đuống giai đoạn 1 công suất 150.000m3/ngđ; Dự án nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II sau khi hoàn thành trạm bơm tăng áp và 6,4km truyền dẫn nâng khả năng cấp nước cho nội đô Hà Nội từ 220.000m3/ngđ lên (280.000-300.000)m3/ngđ.
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026 Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ biện pháp phòng, chống dịch bệnh tả lợn Châu Phi tái phát Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 12/05/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 gắn với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 13/06/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về triển khai giải pháp cấp bách phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đề điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng, chống lũ bão năm 2020 Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 24/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt giải pháp tái đàn, ổn định phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác thống kê trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 09/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2020 Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý về đất đai, quy hoạch, xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 20/04/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý và thực hiện giải pháp thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 25/10/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/05/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai năm 2019 tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên địa bàn tỉnh năm 2019 Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng và ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường thực hiện biện pháp quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 25/02/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện trong năm 2019 Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương, chủ đầu tư dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/02/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội trong năm 2019 Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 26/02/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý đối với hoạt động khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường xử lý phương tiện giao thông đường bộ vi phạm hành chính quá hạn tạm giữ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về trích nộp kinh phí công đoàn Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 thực hiện biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, thị xã Quảng Yên, huyện Cô Tô Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 triển khai biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với chung cư, nhà cao tầng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 06/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu, bia trong giờ làm việc và không uống rượu, bia khi lái xe Ban hành: 12/10/2018 | Cập nhật: 22/11/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về việc tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn tàu giã cào hoạt động khai thác thủy sản trái phép Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác thi hành án hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2018 Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước và thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2018 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện việc đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức hợp đồng BOT Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2018 Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em Ban hành: 26/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 29/10/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2017 Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND về chỉ đạo tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017 Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND về tổ chức Tổng điều tra kinh tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND thực hiện Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND thực hiện cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND tổ chức tổng điều tra kinh tế năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 14/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND thực hiện cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường vai trò của các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế tập thể và mô hình hợp tác xã trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận chính quyền Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép vỉa hè, lòng, lề đường, hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 01/11/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND công tác quốc phòng địa phương, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2017 Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 28/09/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý và kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bán hàng đa cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác cải cách hành chính Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 phát động đợt thi đua thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 12/03/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh dại Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về lãnh đạo, chỉ đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 tại tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý giống, thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý điều hành, thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu nhằm bình ổn thị trường dịp Tết nguyên đán Bính Thân 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 18/05/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tổ chức thực hiện cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về chấn chỉnh hoạt động trong công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 08/02/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về chống lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý nuôi trồng thủy sản năm 2016 Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 25/12/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng "Gia đình Văn hóa", "Ấp, Khu phố Văn hóa" trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2015- 2020 Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngăn chặn sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc hại và các nghề khai thác thủy sản bị cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và sơ sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 24/03/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về chấn chỉnh và tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 tăng cường quản lý giá cước vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và mua, bán theo giá niêm yết trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 thực hiện biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 phát động phong trào thi đua đặc biệt từ nay đến năm 2016 Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 về tăng cường thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 26/03/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 di dời tàu thuyền đánh cá, lồng bè nuôi thủy sản và xử lý môi trường tại bãi tắm trên địa bàn trung tâm thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2014 Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 11/04/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 25/09/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác thu ngân sách Nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tiếp tục thực hiện quyết liệt giải pháp cấp bách, trọng tâm trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 03/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường chỉ đạo phát triển sản xuất, tiêu thụ chè an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 08/02/2014 | Cập nhật: 14/03/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật và sản phẩm động vật Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/02/2014 | Cập nhật: 14/03/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng năm 2014 Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm đảm bảo tốt các hoạt động trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp, đất công trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 - 2014 Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 15/02/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 03/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012-2013 và tuyển sinh năm học 2013-2014 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 10/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 09/12/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 25/09/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 kiểm tra, xử lý cơ sở sản xuất gạch ngói đất sét nung thủ công và tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2012 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 26/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2012 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 05/06/2012 | Cập nhật: 04/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2012 triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 08/11/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2011 Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 19/05/2018
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 05/09/2019
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 17/01/2011
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công, viên chức nhà nước Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 21/06/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác dân vận của chính quyền do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/10/2016
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 thực hiện phòng chống tác hại của thuốc lá Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 24/09/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác kiểm tra thực hiện quy định điều kiện đảm bảo kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong năm và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 15/03/2010
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Chỉ thị 04/CT-UBND triển khai công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm định kỳ năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2010 Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 24/05/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2010 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2009 tăng cường thực hiện đồng bộ các chủ trương, giải pháp, cơ chế chính sách nhằm ngăn chặn suy giảm sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 29/06/2015
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2009 thực hiện Luật Hoá chất và Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hoá chất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 04/02/2009
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2008 tăng cường tổ chức kiểm tra, khắc phục hậu quả do mưa kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng của thành phố Hà Nội Ban hành: 03/11/2008 | Cập nhật: 22/12/2012
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2007 thực hiện Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2007 tăng cường quản lý và chấn chỉnh các hoạt động về cát, sỏi sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 03/10/2013
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2007 tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 04/09/2014
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 17/02/2021