Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 04/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 31/01/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Để nâng cao chất lượng và hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các quy định pháp luật về xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định pháp luật về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình.

2. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện khi tham mưu soạn thảo các văn bản QPPL phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quy trình tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp và gửi cho cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định, góp ý trước khi trình cơ quan có thẩm quyền.

Tăng cường rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành, địa phương, phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền các biện pháp xử lý sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, công bố hết hiệu lực hoặc đình chỉ thi hành.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện chương trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.

4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố tăng cường công tác tự kiểm tra văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tự kiểm tra văn bản QPPL liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực theo quy định của pháp luật; rà soát văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực mình, đề xuất việc sửa đổi, thay thế, hủy bỏ; tham mưu xử lý các vi phạm trong thực hiện quy trình xây dựng văn bản QPPL.

Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng tác viên kiểm tra văn bản có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm tra văn bản; xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL cho cán bộ làm công tác văn bản và đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ và phẩm chất để thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; kiện toàn tổ chức pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ; hướng dẫn việc phân công đầu mối, bố trí công chức chuyên trách đảm nhiệm công tác pháp chế đối với các đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức pháp chế. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật.

6. Sở Tài chính tham mưu việc phân bổ ngân sách cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo về cơ sở vật chất và phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo quy định; chỉ đạo Phòng Tư pháp tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành, tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu của tỉnh để thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khai thác, sử dụng; chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc gửi văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành đến các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định.

8. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, cơ quan Tư pháp các cấp thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tư pháp cấp trên trước ngày 15/5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15/11 hàng năm (đối với báo cáo năm).

9. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng khi phát hiện văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó. Khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và có kết luận văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan đã ban hành phải kịp thời đình chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Bình tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực hiện việc đăng báo các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Yêu cầu các ngành, các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng