Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Số hiệu: 04/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Văn Cao
Ngày ban hành: 13/01/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 01 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Thời gian vừa qua, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và các địa phương đã quan tâm thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; các văn bản chỉ đạo của Trung ương cũng như các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đã đạt được những kết quả nhất định. Trong bối cảnh đất nước và tỉnh nhà còn nhiều khó khăn, việc tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong sử dụng ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng, góp phần dành nguồn cho đầu tư phát triển, an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách.

Để tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Kết luận số 21 KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

I. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ (THTK, CLP):

1. Rà soát, đối chiếu các văn bản pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật THKT, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ để hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, trọng tâm tập trung vào rà soát, lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành.

2. Tổ chức triển khai toàn diện công tác THTK, CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, trong đó tập trung vào:

a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP trong các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

b) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.

d) Đẩy mạnh thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.

3. Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử…, đặc biệt chú trọng thực hiện các Kết luận, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP và các quy định liên quan đến THTK, CLP mới ban hành như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , trong đó:

a) Thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP.

b) Tổ chức phổ biến sâu rộng trong nhân dân để nâng cao nhận thức về tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện chương trình THTK, CLP trong dân cư, đồng thời làm tốt vai trò giám sát của các cấp, các ngành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c) Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và phát hành.

II. XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THTK, CLP:

Các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Luật THTK, CLP ngày 26/11/2013, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 và các văn bản hướng dẫn, thực hiện xây dựng chương trình THTK, CLP với nội dung chủ yếu như sau:

1. Xây dựng Chương trình THTK, CLP:

a) Chương trình THTK, CLP hàng năm của tỉnh:

Giao Sở Tài chính căn cứ vào Chương trình tổng thể về THTK, CLP; Kế hoạch phát triển KT - XH hàng năm được HĐND tỉnh thông qua; tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình THTK, CLP chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK, CLP được thông qua.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế:

- Chủ động triển khai xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2015 và các năm tiếp theo trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm, trọng yếu của ngành, lĩnh vực và cơ quan, đơn vị, địa phương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển của địa phương năm 2015 và các năm tiếp theo. Đồng thời thực hiện công khai Chương trình THTK, CLP theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình THTK, CLP được ban hành.

- Chương trình THTK, CLP của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định rõ:

+ Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm gắn với thực hành TK, CLP.

+ Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí (chỉ tiêu tiết kiệm chung của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương), dự kiến số giao chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cụ thể (trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước; quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên; THTK, CLP trong quản lý lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước …) phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế cho các đơn vị thuộc, trực thuộc.

+ Về các chỉ tiêu tiết kiệm năm 2015, lưu ý một số nội dung sau:

* Đối với THTK, CLP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản: rà soát các dự án, đặt chỉ tiêu cắt giảm các dự án không thực sự cần thiết đầu tư; số kinh phí tiết kiệm do đấu thầu theo quy định; Số kinh phí tiết kiệm được qua thẩm tra, thẩm định quyết toán;…

* Đối với tiết kiệm năng lượng: Cần rà soát, đưa ra chỉ tiêu tiết kiệm phù hợp với khả năng của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.

* Đối với phương tiện đi lại: Tăng cường quản lý đối với số phương tiện đi lại hiện có; xác định rõ số lượng phương tiện đi lại không đúng chế độ, vượt quá tiêu chuẩn (tổng số tiền) từ đó có kế hoạch điều chuyển, sắp xếp lại (tổng số tiền), số lượng phương tiện cần thanh lý.

* Đối với doanh nghiệp nhà nước: rà soát có chỉ tiêu kế hoạch cắt giảm chi phí sản xuất, trong đó tập trung cắt giảm chi phí quản lý, tiết kiệm năng lượng để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

* Đối với tiết kiệm chi thường xuyên: thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, đối với các khoản chi thường xuyên khác, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương dự kiến giao cụ thể chỉ tiêu tiết kiệm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc căn cứ vào các nhiệm vụ chi cụ thể (công tác phí, hội nghị, hội thảo, văn phòng phẩm …).

+ Đề ra các biện pháp cụ thể, tiến độ thực hiện bảo đảm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;

+ Xác định rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp THTK, CLP để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra.

2. Tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP:

Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm thực hiện nghiêm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , trong đó cần tập trung vào:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình THTK, CLP của Chính phủ và Chương trình THTK, CLP của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

b) Tổ chức triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung và các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn.

c) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trực thuộc thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm đã đăng ký; hàng năm tổng hợp gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp trong báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THTK, CLP:

Báo cáo kết quả THTK, CLP được thực hiện theo quy định tại Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; trong đó:

1. Nội dung, hình thức báo cáo:

- Nội dung báo cáo: thực hiện theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03, Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hoặc đột xuất theo yêu cầu.

- Hình thức báo cáo: Bằng văn bản, bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm file điện tử hoặc fax khi có yêu cầu.

2. Thời hạn báo cáo:

- Đối với kết quả THTK, CLP năm 2014 và sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP (nội dung về THTK, CLP): Giao Sở Tài chính có Công văn hướng dẫn và yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước 31/01/2015.

- Đối với kết quả THTK, CLP năm 2015 và các năm tiếp theo:

+ Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 15/02 của năm sau liền kề năm báo cáo.

+ Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02 của năm sau liền kề năm báo cáo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao