Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Số hiệu: 14/CT-TTg Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/06/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 26/06/2014 Số công báo: Từ số 621 đến số 622
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

1. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2014 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Đánh giá các kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại và biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Trong đó, cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tại Nghị quyết số 10/2011/QH13 ngày 18 tháng 11 năm 2011; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước.

3. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

1. Về phát triển kinh tế

Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư với các nước, tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh tế, tránh sự phụ thuộc nhiều vào một thị trường. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đối với các vùng kinh tế, địa phương, các lĩnh vực và ngành kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6 - 6,2%.

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nhất là giống lúa lai F1; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị tăng cao; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, dịch vụ trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường, tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt và góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.

Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; hạn chế và tiến tới không xuất khẩu khoáng sản thô; phát triển mạnh các vùng sản xuất để chủ động cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu; phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, thực hiện các giải pháp và giải quyết nhanh các thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp khắc phục thiệt hại do sự cố và các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong thời gian qua.

Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh. Phát triển mạnh thị trường trong nước, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình thúc đẩy xuất khẩu một số dịch vụ chủ yếu. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Chủ động xây dựng các chương trình phát triển sản xuất hàng hóa trong nước, trước hết là các nguyên vật liệu đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng chuyển đổi thị trường, phát triển thị trường mới. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích. Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo cơ chế thị trường. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại điện tử.

Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Hoàn thiện khung pháp lý, thủ tục để đẩy mạnh thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Áp dụng các biện pháp chủ động để bảo đảm thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các dự án, công trình quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế của cả nước, của từng ngành và liên ngành;

Tham gia có hiệu quả các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế - thương mại. Có kế hoạch thực hiện các cam kết, tận dụng các cơ hội hội nhập và khắc phục những khó khăn, thách thức. Bảo vệ tài sản và an toàn tuyệt đối cho nhà đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Chủ động, tích cực phát huy vai trò thành viên Cộng đồng ASEAN để tận dụng cơ hội phát triển bền vững.

Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung vào các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng.

Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu. Mở cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam kết quốc tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; có chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ ngư dân đầu tư phát triển phương tiện đánh bắt và các dịch vụ liên quan; phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa. Điều hành lãi suất phù hợp, tỷ giá linh hoạt, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, bảo đảm ổn định giá trị đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối. Tập trung xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và các công cụ tài chính để thu hút các nguồn lực tài chính trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phấn đấu kiểm soát lạm phát ở mức khoảng 7%.

Thực hiện giải pháp phù hợp phát triển ổn định thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp.

Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp.

Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn quan trọng, quốc phòng và an ninh. Đẩy mạnh cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc thị trường. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công ích. Hoàn thiện cơ chế và mô hình thực hiện quyền sở hữu nhà nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý và đầu tư vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

2. Về phát triển xã hội

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, vùng ATK, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện. Có cơ chế phù hợp quản lý hiệu quả giá thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Phấn đấu khắc phục khó khăn duy trì các kết quả đã đạt được và hoàn thành thêm các chỉ tiêu của mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015.

Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, nhất là các trường ngoài công lập, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; rà soát quy hoạch lại mạng lưới các trường sư phạm. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, sản phẩm quốc gia; đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cơ chế Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 về văn hóa; đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Trịển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.

Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.

4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Hoàn thành việc hướng dẫn và triển khai Hiến pháp mới. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư. Nhân rộng cơ chế một cửa. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.

Triển khai có hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

5. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến, làm chủ trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài hiện đại.

Thực hiện quyết liệt, bằng sức mạnh tổng hợp và các giải pháp đồng bộ, tăng cường lực lượng thực thi pháp luật trên biển, kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia ở biển Đông. Nỗ lực giải quyết tình hình phức tạp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS) và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC); tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của cộng đồng quốc tế. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh đất nước và con người Việt Nam; tăng cường chủ động nắm chắc và dự báo sát tình hình; kiên quyết kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của mọi cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Thực hiện quyết liệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Xử lý nghiêm các vi phạm. Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại vùng nông thôn.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả. Nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong ASEAN, Liên hợp quốc và các diễn đàn khu vực và quốc tế. Tích cực, chủ động đàm phán và sớm ký kết các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP).

Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân, bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo.

6. Về công tác thông tin tuyên truyền

Các cấp, các ngành phải chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.

III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...

Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2015 từ thuế, phí khoảng 18 - 19% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14 - 16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước

Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và ngân sách nhà nước năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội... rất lớn nên cân đối ngân sách nhà nước năm 2015 tiếp tục khó khăn. Do vậy, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.

Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực khẩn trương rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn lực thực hiện.

Trong xây dựng dự toán cân đối chi ngân sách nhà nước năm 2015, cần ưu tiên dành nguồn lực cho các hoạt động quan trọng triển khai Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển biển đảo, hỗ trợ ngư dân bám biển khai thác, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.

Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:

a) Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, phấn đấu thực hiện theo tinh thần Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013).

Đối với các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương trình đang thực hiện dở dang; đồng thời, tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực khác để hoàn thành chương trình theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thật sự cấp bách. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015.

Trong việc đề xuất nhu cầu và bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2015, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải quán triệt các nguyên tắc sau:

- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển, gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, vốn thực hiện các dự án PPP,...; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương.

- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.

- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp, cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.

- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Các địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn...

- Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho: Các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách trung ương cao hơn mức đã thẩm định.

b) Chi thường xuyên:

Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2015, yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:

- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ ngư dân bám biển; tăng chi quốc phòng, an ninh bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành.

Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.

- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.

- Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ các loại dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chi phí cần thiết kết cấu trong giá, phí dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước, theo các mức giá từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với khả năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa phương phân loại các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị.

- Tiếp tục thực hiện bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương cho các địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.

- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; dành tỷ lệ nhất định tăng thu ngân sách trung ương và 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).

c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:

Các bộ quản lý chương trình xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia để làm căn cứ xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015; chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn 2011 - 2014 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 2015, đề xuất danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 do các bộ, ngành đề xuất phải theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn các chương trình, mục tiêu, dự án. Bộ Kế hoạchĐầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trình Chính phủ để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ chín Quốc hội khóa XIII phê duyệt.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ để thực hiện tại các địa phương, ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; các công trình, dự án khởi công mới bố trí vốn phải bảo đảm đáp ứng các thủ tục theo quy định và hoàn thành trong năm 2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.

Các địa phương chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.

d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):

Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2015. Bố trí dự toán chi ngân sách từ nguồn vốn ODA cho các dự án bảo đảm đủ theo tiến độ giải ngân quy định trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng các công trình, dự án ODA cả hai nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ (nếu có).

Toàn bộ nguồn vốn vay, viện trợ cho mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu được cân đối chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của ngân sách nhà nước, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và đầu tư các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:

Năm 2015 tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để bổ sung một phần vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA, Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, các dự án giao thông, thủy lợi, y tế được Quốc hội bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016. Thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

- Đối với các chương trình, dự án ODA: Chỉ bố trí vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội do Trung ương quản lý và hỗ trợ vốn đối ứng các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội do các địa phương nghèo đang phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương theo đúng các tiêu chí, định mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí vốn trái phiếu Chính phủ đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của nhóm 6 ngân hàng phát triển, gồm: WB, ADB, JICA, KFW, AFD, KEXIMBANK nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm các cam kết trong các hiệp định đã ký và tiến độ, thực hiện các chương trình, dự án.

- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã nghèo thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại; các xã điểm.

- Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 và các dự án quan trọng, trọng điểm.

- Các bộ, địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

e) Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp

Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa phương năm 2015 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu tại Khoản 1, Khoản 2 phần III nêu trên, dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2015 phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước,...) và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.

b) Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:

Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hoặc số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có) đã được giao ổn định giai đoạn 2011 - 2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2014, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2015 theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, dự toán số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2015.

c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:

Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2015; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

d) Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:

Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.

đ) Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh (riêng thành phố Hà Nội không vượt quá 100% và thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá 150%).

4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; phân tích nguyên nhân để đề ra các giải pháp khắc khục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

Để bảo đảm tính chính xác và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trong phạm vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạchĐầu tư (Tổng cục Thống kê) tính toán và công bố trước 15 tháng 8 năm 2014 chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2010 đến 2013. Đây là số liệu chính thức về tình hình thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn ở từng địa phương. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2014. Trên cơ sở đó và căn cứ mục tiêu, triển vọng phát triển để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn của địa phương năm 2015 và các năm sau.

b) Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Việt Nam, các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2015 theo ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành cơ quan trung ương; mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2015 để các bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của ngân sách trung ương và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách trung ương (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.

Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi cơ chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch năm 2015 và cho giai đoạn tiếp theo.

2. Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia của ngân sách trung ương năm 2015, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương năm 2015 (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư cho ngân sách địa phương).

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2015 trình Chính phủ cho ý kiến để trình Quốc hội quyết định.

3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các Bộ, ngành, địa phương theo đúng quy định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ; chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của các thông tin báo cáo.

4. Các bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trong kế hoạch năm 2015 và giai đoạn tiếp theo.

b) Đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 trên cơ sở tổng mức dự kiến kinh phí do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo cho các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ có liên quan, các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.

b) Các bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20 tháng 7 năm 2014), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ, các cơ quan liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

c) Cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại các bộ, ngành và địa phương dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành khác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của cấp mình. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế cần bám sát vào năng lực sản xuất, kinh doanh của địa phương để xác định mục tiêu tăng trưởng GDP cho phù hợp với tình hình.

b) Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, có lồng ghép báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ trong phạm vi tỉnh, thành phố nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời, báo cáo các cơ quan Trung ương theo quy định.

D. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Trong tháng 6 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2015.

2. Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2015, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, cơ quan, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2014, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7 năm 2014.

3. Trong tháng 8 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2015.

4. Trước ngày 10 tháng 9 năm 2014, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, cơ quan, đơn vị khác có sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước tiếp thu ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.

5. Trong tháng 9 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 để Chính phủ cho ý kiến, hoàn chỉnh, trình Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Trước ngày 31 tháng 10 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến tổng mức kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015, dự kiến chi ngân sách trung ương chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, các cơ quan, đơn vị khác sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

7. Trước ngày 20 tháng 11 năm 2014, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương, các cơ quan, đơn vị khác trên cơ sở tổng mức vốn được thông báo dự kiến danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

8. Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:

a) Trước ngày 20 tháng 11 năm 2014 giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương.

b) Trước ngày 15 tháng 12 năm 2014 giao kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ:

a) Trước ngày 30 tháng 11 năm 2014, giao chi tiết cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

b) Trước ngày 20 tháng 12 năm 2014, giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách trung ương và trái phiếu Chính phủ cho các bộ và địa phương.

10. Trước ngày 30 tháng 11 năm 2014, Bộ Tài chính giao chi tiết cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

11. Trước ngày 10 tháng 12 năm 2014, các địa phương quyết định và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước (đối với vốn đầu tư giao chi tiết dự toán đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương) cho cấp dưới trên cơ sở nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.

12. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014:

a) Các đơn vị dự toán quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương thông báo danh mục và mức vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách trung ương và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các đơn vị triển khai thực hiện.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

- Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 84/2014/TT-BTC

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015
...
Điều 9. Xây dựng dự toán thu NSNN

Dự toán thu NSNN năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện cụ thể thu ngân sách năm 2014, bám sát các chỉ số dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh (mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tại một số địa phương công nghiệp trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu) và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015; đồng thời, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai,...); chính sách thuế mới và các văn bản hướng dẫn; do thực hiện cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; do thực hiện các quy định mới về tăng mức trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; dự toán thu xem xét trong bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục được cơ cấu lại, đổi mới mô hình tăng trưởng và chịu nhiều tác động từ bên ngoài.

Phân tích các yếu tố tác động đến dự toán thu do việc tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…

Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào NSNN năm 2015 từ thuế, phí khoảng 18-19%GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

1. Xây dựng dự toán thu nội địa

Các địa phương khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2015 ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu như đã nêu trên, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2015 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2013; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2014 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2015 đã được thông báo.

Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung và đã có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và những chính sách dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất,…), tác động từ việc hết hiệu lực của việc miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, tác động từ những chương trình kích cầu thị trường nội địa, kích thích tiêu dùng nội địa; tác động tăng thu từ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; hiệu quả các chương trình bình ổn giá không sử dụng hỗ trợ từ NSNN, hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi trốn, lậu thuế, chuyển giá, làm giá, bảo vệ thị trường và người tiêu dùng; các hoạt động thu phạt vi phạm hành chính.

2. Xây dựng dự toán thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu:

Được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tác động đến thu ngân sách; tính bền vững của kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt hàng chủ lực; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi hóa đầu tư và hài hóa tiêu chuẩn khi thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu; lộ trình thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tác động do các quy định, quy chuẩn trong thương mại quốc tế (quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, quy định vệ sinh và kiểm dịch động thực vật); tác động do việc ký kết và tham gia Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga – Belarus – Kazakhstan,...

Phân tích, dự kiến các ảnh hưởng đối với thu NSNN do tác động về giá, tỷ giá, tăng, giảm lượng hàng xuất khẩu, cụ thể từng mặt hàng của từng nhóm hàng xuất khẩu (nông, lâm thủy sản; nhiên liệu, khoáng sản; công nghiệp chế biến), theo từng thị trường. Tác động đến thu NSNN do sự thay đổi tỷ giá, giá, tăng, giảm về lượng theo từng mặt hàng của từng nhóm hàng nhập khẩu (nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu, nhóm hàng hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng cần nhập khẩu, nhóm hàng hóa khác) của khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;...và theo thị trường nhập khẩu.

Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại.

3. Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng góp khác, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh):

Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương căn cứ số thu thực hiện năm 2013, ước thực hiện thu năm 2014, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2015, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2015 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng để theo dõi, quản lý.

Xem nội dung VB
- Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 84/2014/TT-BTC

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015
...
Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN

Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, quan hệ Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và NSNN năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội… rất lớn, nên cân đối NSNN năm 2015 tiếp tục khó khăn. Do vậy, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong phạm vi số kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thông báo; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực NSNN được phân bổ. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết

Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2015, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:

- Tiếp tục rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế.

- Khẩn trương rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn.

Việc xây dựng dự toán chi NSNN năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:

1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi NSNN ở mức hợp lý.

Đối với các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương trình đang thực hiện dở dang; giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thật sự cấp bách. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015.

Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ NSNN năm 2015 phải quán triệt các nguyên tắc sau:

a) Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ.

Tập trung bố trí vốn đầu tư từ NSNN để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội quan trọng quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển, gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, vốn thực hiện các dự án PPP,...; các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương.

b) Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ XDCB; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.

c) Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

d) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.

đ) Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng XDCB theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật NSNN.

e) Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu từ nguồn NSTW cho các địa phương để thực hiện: Các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn hỗ trợ từ NSTW cho các dự án sử dụng vốn vay NSĐP chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn NSTW cao hơn mức đã thẩm định.

g) Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương được giao thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ chủ động đánh giá tình hình thực hiện vốn trái phiếu chính phủ năm 2014 (bao gồm cả vốn ứng trước nếu có) đối với các dự án, công trình trong danh mục dự án đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định. Rà soát với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2012-2016 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số vốn đã được bố trí (bao gồm cả vốn đã ứng trước) đến hết năm 2014 để dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2016 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2014, dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư), mức vốn bố trí của từng dự án không được vượt qua số vốn kế hoạch năm 2015-2016 còn lại của từng dự án sau khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước đến năm 2014 chưa bố trí kế hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có), gửi các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để tổng hợp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp cùng các chương trình, dự án khác sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.

- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã nghèo thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.

- Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án quan trọng, trọng điểm.

- Các Bộ và địa phương bố trí đủ vốn trái phiếu Chính phủ và huy động các nguồn vốn khác để thanh toán nợ XDCB đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2016.

- Các Bộ và địa phương sử dụng nguồn vốn NSNN, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang để hoàn thành dự án đúng tiến độ, bảo đảm phát huy hiệu quả của dự án.

h) Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và quy chế quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

i) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2014 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2015 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.

k) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ quốc gia được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn vị quản lý đến 31/12/2014; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật tư thiết bị thiết yếu, lập dự toán NSNN chi tăng dự trữ quốc gia, chi bảo quản hàng hóa và kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm 2015.

2. Chi thường xuyên:

a) Trong phạm vi cả nước xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ ngư dân bám biển; tăng chi quốc phòng, an ninh đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015 của Bộ, cơ quan và từng địa phương, xây dựng dự toán chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bổ chi thường xuyên theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.

b) Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.

c) Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của NSNN.

d) Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ các loại dịch vụ công sử dụng NSNN; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chí phí cần thiết kết cấu trong giá, phí dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công sử dụng NSNN, theo các mức giá từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với khả năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành và địa phương phân loại các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị.

đ) Tiếp tục thực hiện bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ NSTW cho các địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

e) Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.

g) Xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thuỷ lợi,...) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo quy định của Chính phủ. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.

h) Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.

i) Chi nghiên cứu khoa học: Xây dựng dự toán chi thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung, phân kỳ thực hiện theo từng năm. Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên, yêu cầu:

- Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên; các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước: Lập dự toán kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đã bao gồm kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức theo quy định của Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập mới thành lập: Lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp theo phương thức khoán được quy định của Khoản 1, Điều 1, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác: Tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện

k) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; kinh phí thực hiện Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; kinh phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ trợ học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 về một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016; Quyết định số 1505/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2008 phê duyệt Đề án đào tạo theo Chương trình tiên tiến tại một số trường đại học Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và các Đề án đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo;...).

l) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, chi tiết các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách tương ứng (NSNN, thu sự nghiệp, các khoản thu hợp pháp khác), trong đó xác định mức giảm chi NSNN khi các cơ sở khám, chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật; kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020 theo từng hoạt động cụ thể và nguồn kinh phí tương ứng (bao gồm kinh phí thực hiện các Dự án bệnh viện vệ tinh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền).

l) Ngoài các quy định chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng dự toán cần thuyết minh rõ thêm một số nội dung sau:

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên, các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực chi sự nghiệp: Xây dựng trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, trong đó thuyết minh rõ khối lượng, nội dung công việc, tiến độ triển khai, cơ sở tính toán, cam kết huy động các nguồn lực ngoài ngân sách.

m) Chi quản lý hành chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:

- Số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời điểm lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt.

+ Mức kinh phí đảm bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương:

Năm 2015 tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; một phần tăng thu NSTW và 50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).

4. Xây dựng dự toán các chương trình mục tiêu quốc gia:

Khẩn trương đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và giai đoạn 2011 – 2014; cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình, trong đó việc phân bổ kinh phí truyền thông cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phải tạo sự chuyển biến rõ nét, có trọng tâm, trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể gắn với thế mạnh và đặc điểm của cơ quan, đơn vị và địa phương, không phân bổ đồng đều.

Nguồn vốn NSNN được tập trung phân bổ thực hiện tại các địa phương, ưu tiên các địa phương ngân sách khó khăn, trọng điểm phải giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.

Các địa phương chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.

Các Bộ, quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan kiến nghị danh mục các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn các chương trình, mục tiêu, dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chương trình xây dựng danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án thành phần giai đoạn 2016 – 2020 trình Chính phủ để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ chín Quốc hội XIII phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN năm 2016.

5. Xây dựng dự toán chi NSTW cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cùng thực hiện:

a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án; số kinh phí đã bố trí từ thời điểm bắt đầu thực hiện đến năm 2014. Các bộ, cơ quan chủ trì các chương trình, đề án lập dự toán chi ngân sách thực hiện chương trình, dự án năm 2015 phù hợp với khả năng triển khai và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2015 của các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình, đề án năm 2015 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp. Không tăng kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập,… so với dự toán 2014; không lập dự toán kinh phí đoàn ra trong dự toán chi chương trình, đề án trừ trường hợp cần thiết phải thuyết minh rõ.

6. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi:

Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2015 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2015, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp) đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện khác nhau như: ghi thu – ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ ngân sách ngành, lĩnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.

Đối với các chương trình, dự án với sự tham gia thực hiện trực tiếp của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, cơ quan chủ quản chương trình, dự án làm rõ căn cứ phân bổ kinh phí cụ thể để có cơ sở tổng hợp vào dự toán chi NSNN năm 2015 cho từng cơ quan, địa phương tương ứng.

Lập dự toán vốn đối ứng các Chương trình, dự án tương ứng theo tính chất nguồn vốn (XDCB, kinh phí thường xuyên; vốn đối ứng bằng hiện vật, vốn đối ứng bằng tiền) theo từng hạng mục, nội dung chi; trong đó căn cứ vào tiến độ triển khai phân định cụ thể phần vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, phần vốn thực hiện chương trình, dự án. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương cụ thể hóa các nguồn bố trí vốn đối ứng từ NSTW, NSĐP, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng hoặc các nguồn vốn đối ứng khác. Phần vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động của Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng phẩm, phương tiện làm việc, chi phí hành chính) phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

7. Dự toán dự phòng NSNN:

NSTW và NSĐP các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

8. Dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ:

Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng góp, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định theo đúng các nội dung đã quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.

9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2015, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2015 của Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 theo đúng quy định của Luật NSNN.

Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 84/2014/TT-BTC.

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015
...
Điều 11. Xây dựng dự toán NSĐP các cấp

Dự toán NSĐP năm 2015 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung ương thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước tái cấu trúc nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững.

1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:

Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2014, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.

2. Về xây dựng dự toán chi NSĐP: Năm 2015 là năm trong thời kỳ ổn định NSĐP (2011 - 2015) theo quy định của Luật NSNN và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán NSĐP mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2015 được xây dựng trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu NSĐP được hưởng 100% theo quy định của Luật NSNN và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2014 đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2015, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 cụ thể theo từng lĩnh vực, có thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:

a) Tiếp tục rà soát, phân loại các dự án để ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án có hiệu quả về kinh tế - xã hội, các dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục hậu quả thiên tai,... các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2015. Rà soát, giám sát chặt chẽ việc bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó các dự án cơ sở hạ tầng có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng địa phương mà còn đối với cả vùng, trước khi triển khai thực hiện cần chủ động lấy ý kiến tư vấn, giám sát từ các cơ quan trung ương, ý kiến phản biện của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các địa phương có liên quan để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của cả vùng, tránh tình trạng đầu tư phân mảnh với tầm nhìn hạn chế về không gian (địa giới hành chính) và thời gian (nhiệm kỳ thực hiện). Chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định địa phương phải bố trí từ NSĐP; dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các khoản ứng trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.

b) Bố trí dự toán chi đầu tư XDCB của NSĐP từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.

c) Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp nông thôn theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN).

d) Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí NSĐP đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.

đ) Xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công trình giao thông, thuỷ lợi, các cơ sở y tế, ký túc xá sinh viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chủ động dành nguồn NSĐP (xổ số kiến thiết, chi đầu tư trong cân đối NSĐP) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hóa trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.

e) Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Bộ Chính trị,... căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2013, khả năng thực hiện năm 2014, các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài chính theo chế độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản trợ cấp từ NSTW.

g) Đối với các nhiệm vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7 huyện nghèo và Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 23 huyện nghèo: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính sách đã quy định và căn cứ khả năng thực hiện năm 2014, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, dự kiến mức đề nghị NSTW hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.

h) Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012) về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi NSĐP.

i) Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, miễn giảm học phí theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP; kinh phí khen thưởng, tặng huy hiệu đảng, hội đoàn thể vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên, người nghèo, hộ cận nghèo và một số đối tượng khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học sinh, miễn thu thuỷ lợi phí,...); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; quốc phòng, an ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn NSĐP và dự kiến mức hỗ trợ từ NSTW. Từ năm 2015, NSĐP không bố trí kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm (Luật số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013).

k) Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư này.

l) Bố trí dự phòng NSĐP; bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.

3. Về cân đối NSĐP:

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ NSTW cho NSĐP theo mức ổn định như mức dự toán năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời, đối với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để tăng đầu tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động năm 2014) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, là 100% và thành phố Hồ Chí Minh là 150%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).

4. Đối với các cấp chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, nội dung lập dự toán ngân sách năm 2015 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 29.

...

2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:

...

b) Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:

Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;

Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;

Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung nguồn lực để thực hiện nhanh trong một thời gian nhất định; mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt;

Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;

Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác; mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.


Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 84/2014/TT-BTC

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015

Chương I ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2014

Điều 1. Quy định chung
...
Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
...
Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
...
Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
...
Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án do các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng thực hiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
...
Điều 6. Kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
...
Điều 7. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2014 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Chương II XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015

Điều 8. Mục tiêu, yêu cầu
...
Điều 9. Xây dựng dự toán thu NSNN
...
Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN
...
Điều 11. Xây dựng dự toán NSĐP các cấp
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án thực hiện từ nguồn NSTW và do nhiều Bộ, cơ quan trung ương cùng thực hiện
...
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
...
Điều 14. Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2015
...
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
...
Biểu số 1: Tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 2: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)

Biểu số 3: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 4: Đánh giá huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2014 và dự kiến 2015 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)

Biểu số 5: Báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 6: Tổng hợp mức huy động vốn của NSĐP 2011-2014, kế hoạch 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 7: Tổng hợp vốn huy động đầu tư xã hội năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 8: Tổng hợp vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2014 và năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 9: Báo cáo kết quả phân bổ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 10: Quỹ tiền lương, phụ cấp, nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)

Biểu số 11: Báo cáo tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu tuổi, người cận nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ lâm, ngư, diêm nghiệp, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Biểu số 12: Tổng hợp Quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp năm 2014

Biểu số 13: Tổng hợp nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 theo lĩnh vực (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Xem nội dung VB




Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012