Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019
Số hiệu: 153/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Nguyễn Long Hải
Ngày ban hành: 16/11/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 16 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018

I. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018

1. Công tác chỉ đạo điều hành

Năm 2018, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đã chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai các hoạt động đẩy mạnh ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, thực hiện cải cách hành chính, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử; ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành phát triển CNTT và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh năm 2018 và những năm tiếp theo;

- Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 02/2/2018 về việc kiện toàn thành viên Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Lạng Sơn;

- Quyết định số 75/QĐ-BCĐ ngày 31/5/2018 về kiện toàn Tổ thư ký giúp việc của Ban Chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn;

- Quyết định số 84/QĐ-BCĐ ngày 12/6/2018 của Ban Chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn, ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn;

- Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh, phê duyệt Đề án triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

- Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 12/7/2018 của UBND tỉnh, ban hành mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh tham gia trao đổi văn bản điện tử qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành;

- Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh, phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 1.0.

2. Kết quả ứng dụng CNTT năm 2018

2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin

Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước cơ bản đáp ứng yêu cầu, 100% các cơ quan, đơn vị có kết nối internet tốc độ cao và hệ thống mạng LAN hoàn thiện. Các trang thiết bị phụ trợ như máy in, máy photo, máy quét, thiết bị mạng cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác; tỷ lệ số máy tính/cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị khối hành chính đạt 91,5%. Trong đó, cấp sở ngành đạt 94,0%; cấp huyện đạt 93,5%; cấp xã đạt trên 87,0%. Tuy nhiên, hiện nay nhiều máy tính đã xuống cấp, cấu hình thấp gây khó khăn trong việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

Mạng viễn thông của tỉnh đã kết nối thông suốt từ tỉnh đến các huyện và các xã, phường, thị trấn đảm bảo tốt công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của cơ quan nhà nước phục vụ người dân, doanh nghiệp. Năm 2018, toàn tỉnh có tổng số 2.267 trạm BTS (Trong đó 2G, 3G: 1.783 trạm, 4G: 484 trạm) lắp đặt tại 959 vị trí. 100% số xã có sóng di động 2G và 100% thị trấn, thành phố có sóng di động 3G, mạng internet băng rộng cáp đồng, cáp quang đã triển khai đến 226/226 xã phường, thị trấn.

Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được đầu tư nâng cấp và duy trì hoạt động thường xuyên phục vụ quản lý hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, lưu trữ dữ liệu dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) và một cửa điện tử của tỉnh, hệ thống giám sát an toàn mạng thông tin, trang thông tin điện tử của các cơ quan và một số ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành khác.

2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành

2.2.1. Hệ thống Văn phòng điện tử eOffice

Triển khai đến 36 cơ quan, đơn vị và được liên thông với nhau; đã mở rộng đến 100% các xã, phường, thị trấn phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tạo môi trường điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị.

Cùng với việc đưa chứng thư số, chữ ký số cho tổ chức, cá nhân vào áp dụng tại các cơ quan, đơn vị, hệ thống Văn phòng điện tử được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và tiết kiệm được nhiều chi phí.

Tuy nhiên, do phần mềm này đã được đầu tư từ năm 2008, công nghệ không còn phù hợp, cơ sở dữ liệu quản lý phân tán, mỗi cơ quan, đơn vị có 01 máy chủ riêng, tự quản lý, sao lưu dữ liệu... vận hành dưới hỗ trợ của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các đơn vị được thuê dịch vụ, không tích hợp được chữ ký số, không sử dụng được trên giao diện web và các hệ điều hành trên các thiết bị máy tính bảng, smartphone... khó khăn trong việc kết nối trao đổi dữ liệu, chia sẻ với các hệ thống khác (theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia).

2.2.2. Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của tỉnh

Đã nâng cấp lên phiên bản mã nguồn mở Drupal 8.xx. với thành phần là cổng chính và 33 trang thành viên, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2010 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.

Cổng TTĐT tỉnh đã thực hiện được chức năng, nhiệm vụ là kênh thông tin chính thống của UBND tỉnh, tập hợp và truyền tải, trao đổi thông tin trên các lĩnh vực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền; là phương tiện để các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh cung cấp thông tin, hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho tổ chức, người dân.

2.2.3. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử

Ứng dụng đồng bộ dùng chung trong cả tỉnh, tích hợp trên Cổng TTĐT và các Trang TTĐT thành viên; có 28 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện chính thức đưa vào hoạt động. Đến nay, hệ thống DVCTT và một cửa điện tử của tỉnh đã cung cấp được 2.382 DVCTT mức độ 2; 597 DVCTT mức độ 3 và 46DVCTT mức độ 4 phục vụ công dân và tổ chức1. Từ tháng 01 đến tháng 10/2018 các cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận 12.542 hồ sơ, cập nhật, giải quyết trên hệ thống DVCTT và một cửa điện tử.

2.2.4. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến

Cấp tỉnh có 02 điểm cầu chính tại UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông; cấp huyện có 11 điểm cầu tại các huyện, thành phố; cấp xã có 22 điểm cầu2.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hoạt động hiệu quả, nhiều cuộc họp định kỳ, họp chuyên đề, họp đột xuất và họp liên thông các cấp được triển khai hiệu quả, trong năm 2018 có khoảng 40 cuộc họp trực tuyến được thực hiện.

Triển khai Đề án xây dựng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến 100% số xã (có khoảng cách đến trung tâm huyện trên 3km) trên địa bàn tỉnh.3

2.2.5. Hệ thống thư điện tử công vụ duy trì hoạt động ổn định; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước đều được cấp hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc, số tài khoản thư điện tử đã cấp cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh là 8.580 hộp thư; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc đạt trên 50%. Một số cơ quan, đơn vị kết nối liên thông giữa Hệ thống thư điện tử công vụ và hệ thống văn phòng điện tử để trao đổi xử lý công việc.

2.2.6. Quản lý và sử dụng chữ ký số

Đến cuối năm 2018 đã cấp 338 chứng thư số, chữ ký số (trong đó: 186 cơ quan, đơn vị, 152 cá nhân); các cơ quan, đơn vị đã thực hiện ký số trên văn bản điện tử của hệ thống Văn phòng điện tử. Tuy nhiên, ứng dụng chữ ký số cho cá nhân còn hạn chế do chưa tích hợp được chữ ký số vào hệ thống eOffice nên khi thực hiện ký số chưa thực sự tiện ích; công tác quản lý thiết bị lưu khóa bí mật tại một số đơn vị chưa quy định rõ trách nhiệm của người quản lý4.

2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

Các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp từng bước được triển khai đồng bộ tạo thuận lợi cho việc giải quyết các thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, góp ý hoạt động của người dân đối với các cơ quan nhà nước.

Các thông tin giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp được công khai, minh bạch trên Hệ thống DVCTT và tích hợp vào Cổng TTĐT của tỉnh, Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước.

Triển khai xây dựng Cổng TTĐT hỗ trợ doanh nghiệp làm phương tiện giao tiếp giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, để các doanh nghiệp có thể khai thác, nắm bắt thông tin về chủ trương, cơ chế chính sách của cơ quan nhà nước và các thông tin khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các quy hoạch, các chủ trương, các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh.

Duy trì tốt Kênh thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị của người dân và Kênh thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp, công khai trên Cổng TTĐT của tỉnh.

2.4. Ứng dụng CNTT chuyên ngành

Các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tiếp tục được ứng dụng hiệu quả trong các cơ quan, đơn vị phục vụ công tác chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và điều hành như: Phần mềm cấp đổi giấy phép lái xe qua mạng tại Sở Giao thông Vận tải; phần mềm quản lý ngân sách và cấp mã số ngân sách tại Sở Tài chính; phần mềm quản lý người có công, phần mềm quản lý trẻ em tại Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội; phần mềm quản lý và theo dõi tiêm chủng, phần mềm báo dịch, phần mềm khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm tại Sở Y tế; phần mềm quản lý nghiệp vụ HĐND tại kỳ họp của HĐND tỉnh tại Văn phòng HĐND tỉnh; Sở Tư pháp đã triển khai ứng dụng đồng bộ phần mềm hộ tịch điện tử (do Bộ Tư pháp cung cấp) tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn toàn tỉnh, các dữ liệu đăng ký hộ tịch được cập nhật đầy đủ..., tất cả các phần mềm đều đang được sử dụng tốt và phát huy hiệu quả cao trong công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.

3. Công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng

UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Chỉ thị về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng tỉnh Lạng Sơn; Quyết định thành lập Đội Ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Lạng Sơn.

Triển khai cung cấp thông tin về hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.

Phối hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam VNCERT và Cục An toàn thông tin rà quét mã độc, kịp thời phát hiện những nguy cơ xảy ra sự cố, phát hiện xử lý kịp thời; triển khai hệ thống phần mềm giám sát các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị để kịp thời đưa ra cảnh báo khi bị lây nhiễm mã độc, hướng dẫn, hỗ trợ xử lý ứng cứu.

Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh tham gia diễn tập an toàn thông tin mạng và diễn tập ứng cứu xử lý sự cố máy tính; Hệ thống thông tin tại một số cơ quan, đơn vị được trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin như: Hệ thống tường lửa, phần mềm diệt virus cho hệ thống máy chủ và máy trạm.

Ngày 22/10/2018 UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Quyết định số 55/2018/QĐ-UBND).

4. Triển khai khung Kiến trúc Chính quyền điện tử

Ngày 20/7/2018, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 1360/QĐ-UBND phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn phiên bản 1.0, đây là cơ sở tham chiếu cho các cơ quan nhà nước trong tỉnh khi xây dựng kế hoạch, dự án đầu tư ứng dụng CNTT phải bảo đảm tuân thủ, thực hiện theo các tiêu chuẩn quy định, khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; sự đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai, nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế của tỉnh.

5. Các dự án CNTT triển khai trong năm 2018

Trong năm 2018, các dự án công nghệ thông tin triển khai hiệu quả, đảm bảo đúng thủ tục, trình tự và quy định hiện hành.

(Phụ lục 1- Danh mục dự án triển khai trong năm 2018 kèm theo).

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Năm 2018, chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT-INDEX) tỉnh Lạng Sơn xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố, tăng 26 bậc so với năm 2017. Hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT năm 2018 trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng; công tác chỉ đạo, điều hành tiếp tục được quan tâm, kịp thời, bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tế phát triển tại địa phương. Các văn bản được ban hành có vai trò quan trọng trong định hướng, thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Việc ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử, mã định danh cho cơ quan hành chính nhà nước các cấp để liên thông gửi nhận văn bản, triển khai trục liên thông văn bản 4 cấp là cơ sở rất quan trọng cho việc liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu và nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, hướng tới xây dựng thành công Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.

2. Hạn chế

Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT của một số cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ, thiếu quyết liệt, sâu sát trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện; một bộ phận cán bộ, công chức ngại thay đổi từ cách làm truyền thống sang ứng dụng CNTT; việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn chậm.

Một số phần mềm ứng dụng dùng chung trong các cơ quan, đơn vị qua thời gian hoạt động đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập do sự phát triển của công nghệ thông tin, mặt khác các hệ thống phần mềm được đầu tư ở những thời điểm khác nhau, các nhà cung cấp khác nhau, dẫn đến không đồng bộ để tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu, khó khăn trong việc quản lý, sử dụng, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thực tiễn.

Trang thiết bị CNTT tại một số cơ quan, đơn vị đã xuống cấp chưa được thay thế, nâng cấp kịp thời, cơ sở dữ liệu, máy chủ vẫn còn đặt riêng tại các cơ quan, đơn vị dẫn đến xuất hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin.

Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. Một số cơ quan, đơn vị thiếu các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin còn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát triển CNTT.

Kinh phí cho đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

3. Nguyên nhân của hạn chế

Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo điều hành, cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp. Một bộ phận cán bộ, công chức trình độ, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu.

Ứng dụng và phát triển CNTT nhìn chung triển khai còn thiếu đồng bộ, chưa kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng dẫn đến hiệu quả sử dụng các hệ thống thông tin chưa cao.

Nguồn lực đầu tư cho phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Nhiều nhiệm vụ, dự án thực hiện còn chậm do thiếu kinh phí triển khai.

III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

1. Quan tâm, hỗ trợ kinh phí cho tỉnh Lạng Sơn trong xây dựng chính quyền điện tử và kinh phí triển khai các dự án Chương trình mục tiêu về CNTT giai đoạn 2016 - 2020.

2. Hỗ trợ tỉnh Lạng Sơn trong đào tạo nhân lực về CNTT, nhất là lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin và xây dựng thành phố thông minh.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ban hành về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;

Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;

Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;

Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;

Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ, ngành địa phương triển khai năm 2017;

Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018 - 2019;

Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;

Công văn số 3405/BTTTT-THH ngày 08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019;

Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 22/9/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn, phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;

Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn, phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 1.0.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của các cấp, các ngành; tăng cường tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí phục vụ hoạt động hành chính; nâng cao tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến và xử lý trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử; Cổng thông tin điện tử và hệ thống văn phòng điện tử phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Hoàn thiện, kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và điều hành 4 cấp bảo đảm thông suốt; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý về ứng dụng CNTT.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- 100% văn bản đi, đến trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh được xử lý và liên thông trên hệ thống phần mềm văn phòng điện tử (trừ văn bản mật hoặc văn bản có nội dung mang bí mật nhà nước).

- Phấn đấu 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi đồng thời bản giấy) được ký số.

- Phấn đấu 100% văn bản chỉ đạo điều hành(trừ văn bản mật hoặc văn bản có nội dung mang bí mật nhà nước) được đăng tải trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến cấp xã duy trì hoạt động ổn định.

- 100% cơ quan, đơn vị từ cấp xã, huyện, tỉnh được cấp hộp thư điện tử công vụ của tỉnh.

- 100% cán bộ chuyên trách về CNTT của các cơ quan, đơn vị được đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- 100% các hệ thống thông tin được nâng cấp hoặc đầu tư mới bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, đáp ứng khả năng tích hợp, kết nối với các ứng dụng dùng chung của tỉnh, phục vụ số hóa cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- 100% các cổng/trang TTĐT của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cung cấp thông tin theo đúng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

- 100% các xã, phường, thị trấn ứng dụng Hệ thống DVCTT mức độ 3, 4 và một cửa điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp, đảm bảo tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.

- 100% các xã nông thôn mới có Trang Thông tin điện tử theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn.

2.3. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

- Trung tâm tích hợp Dữ liệu tiếp tục được duy trì, nâng cấp, mở rộng và có phương án dự phòng.

- Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT các cấp phục vụ hoạt động ổn định các hệ thống thông tin dùng chung và các hệ thống thông tin phục vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực.

- Hoàn thành triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT của tỉnh theo kế hoạch, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh theo kiến trúc được phê duyệt.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Duy trì, nâng cấp hệ thống văn phòng điện tử của các cơ quan, đơn vị lên phiên bản webased, theo hướng cơ sở dữ liệu tập trung.

- Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ đảm bảo phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng trục liên thông dữ liệu đảm bảo hình thành hệ thống liên thông 4 cấp hành chính từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã (Theo Công văn số 11503/VPCP-TTĐT ngày 30/10/2017 của Văn phòng Chính phủ).

- Trang bị phần mềm phòng, chống virus cho máy tính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.

- Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ cấp sử dụng chữ ký số chuyên dùng theo lộ trình đảm bảo việc trao đổi, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.

- Khảo sát số liệu phục vụ cho đánh giá chỉ số xếp hạng ứng dụng CNTT (chỉ số ICT-INDEX).

- Số hóa tài liệu hồ sơ hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh phiên bản 2.0.

- Triển khai phần mềm DVCTT mức độ 3,4 đến cấp xã trên địa bàn tỉnh.

2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Đầu tư nâng cấp cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin chỉ đạo điều hành cho người dân và doanh nghiệp.

- Duy trì số dịch vụ công hiện có, cung cấp thêm 100 - 200 DVCTT mức độ 3, 4 và mở rộng đến cấp xã trên địa bàn tỉnh phục vụ người dân, doanh nghiệp và các nội dung khác liên quan theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Phấn đấu 50% thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4.

- Xây dựng và hoàn thiện Cổng thông tin du lịch tỉnh Lạng Sơn.

- Xây dựng đề án Đô thị thông minh.

3. Phát triển nguồn nhân lực

- Tăng cường cử cán bộ, công chức trong cơ quan chuyên trách về CNTT tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ phụ trách về CNTT của các cơ quan, đơn vị các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị các hệ thống công nghệ thông tin; an toàn, an ninh thông tin,…

4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an toàn thông tin mạng

- Bước đầu triển khai xây dựng nền tảng dịch vụ tích hợp và chia sẻ dùng chung LGSP tỉnh, thí điểm tích hợp chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các ứng dụng hiện có của tỉnh.

- Đầu tư, nâng cấp và phát triển trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cung cấp các phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh theo các hạng mục được phê duyệt.

- Đầu tư xây dựng trục tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin chuyên ngành (LGSP).

- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị CNTT đảm bảo đồng bộ thống nhất trong toàn tỉnh.

- Duy trì, nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến cấp xã.

- Xây dựng Đề án tổng thể về kiến trúc thành phố thông minh tỉnh Lạng Sơn.

- Xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng máy tính và triển khai cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền cho 100% các máy tính trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh, thực hiện theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.

- Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối mạng diện rộng liên thông 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã đảm bảo an toàn thông tin.

- Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.

IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp môi trường chính sách

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai Chính quyền điện tử.

- Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 2.0.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định về ứng dụng các phần mềm dùng chung, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT.

2. Giải pháp tài chính

- Kinh phí từ chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch được phê duyệt.

- Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị được phù hợp với yêu cầu triển khai nhiệm vụ hàng năm.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.

3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính

- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung thuộc Chương trình phối hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017 - 2020.

- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .

- Đảm bảo đáp ứng tiêu chí Hiện đại hóa nền hành chính theo Quyết định số 1863/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính.

- Đầu tư kinh phí, tổ chức triển khai, áp dụng các sáng kiến, giải pháp ứng dụng đã đạt giải tại cuộc thi CNTT, mô hình, sáng kiến cải cách hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.

4. Giải pháp triển khai

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện theo kế hoạch; gắn ứng dụng CNTT với công tác cải cách hành chính.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong việc triển khai các đề án, dự án hiện đại hóa hạ tầng CNTT.

- Ưu tiên bố trí, tuyển dụng đủ cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở lên.

5. Giải pháp tổ chức

- Đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh phù hợp với chỉ đạo của Ủy ban quốc gia về chính phủ điện tử; tăng cường vai trò người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức triển khai ứng dụng CNTT bảo đảm tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.

- Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về CNTT ở các cấp; đặc biệt ở cấp huyện phải đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình độ cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý nhà nước và cải cách hành chính tại cấp huyện, cấp xã.

- Kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT với công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp và hoạt động cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương; gắn việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý, công tác cải cách hành chính với hiệu quả triển khai các ứng dụng CNTT tại cơ quan, địa phương.

6. Giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

- Xây dựng, phê duyệt cấp độ an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh.

- Đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu.

- Đảm bảo 100% máy tính trong các đơn vị được cài phần mềm chống virus và phần mềm độc hại theo Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Rà soát và áp dụng quy trình nghiệp vụ, quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu theo Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của tỉnh và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN

(Phụ lục 2 - Danh mục nhiệm vụ, dự án năm 2019 kèm theo).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh

Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

2. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, tham mưu bố trí kinh phí phù hợp với điều kiện ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.

5. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung thuộc Chương trình phối hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017 - 2020.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh tiếp tục bổ sung hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về CNTT, đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là tại cấp huyện, cấp xã; xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ cao đáp ứng nhu cầu công việc về công tác tại tỉnh; cơ chế chính sách đãi ngộ, đào tạo nâng cao và sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc triển khai sử dụng sản phẩm của các đề tài, dự án ứng dụng CNTT có sử dụng nguồn vốn thuộc trách nhiệm quản lý.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai các nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và truyền thông; chuyển giao các phần mềm cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đã được ứng dụng hiệu quả tại các địa phương khác.

7. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT năm 2019 của ngành, địa phương.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kế hoạch chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

- Cân đối, bố trí, huy động kinh phí để triển khai các nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng: KGVX, TH, TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX (LHH).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Long Hải

 

PHỤ LỤC 1:

CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 153 /KH-UBND ngày 16 /11/2018 của UBND tỉnh)

STT

Tên nhiệm vụ, dự án

Đơn vị chủ trì

Tổng mức đầu tư (Triệu đồng)

Nguồn vốn

1

Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh

Văn phòng Tỉnh ủy Lạng Sơn

7.500

NSĐP

2

Dự án nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh

Văn phòng UBND tỉnh

1.600

NSĐP

3

Dự án phần mềm bệnh án điện tử và đấu thầu thuốc, dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho Bệnh viện Y học cổ truyền

Sở Y tế

2.750

NSĐP

4

Dự án triển khai Hệ thống hội nghị trực tuyến ngành y tế từ tỉnh đến huyện

440

NSĐP

5

Dự án phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về công chứng

Sở Tư Pháp

520

NSĐP

6

Dự án xây dựng Cổng thông tin điện tử hỗ trợ doanh nghiệp

Sở Thông tin và Truyền thông

487

NSĐP

7

Dự án triển khai Hệ thống hội nghị trực tuyến đến cấp xã trên địa bàn tỉnh

6.815

NSĐP

8

Dự án nâng cấp mở rộng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh

800

NSĐP

9

Dự án triển khai chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị

500

NSĐP

10

Chuyển đổi, tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin xử lý hồ sơ hành chính của tỉnh

1.800

NSTW

11

Dự án triển khai Hệ thống Camera kiểm soát an ninh cho khu giam bị án tử hình thuộc Trại tạm giam

Công an tỉnh

183

NSĐP

12

Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo

Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ

1.077

NSĐP

13

Dự án phần mềm quản lý đào tạo

Trường Cao đẳng nghề

720

NSĐP

14

Dự án Phần mềm quản lý tiền lương, biên chế

Sở Tài chính

1.800

NSĐP

15

Dự án triển khai Cổng thông tin du lịch

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Thí điểm thuê dịch vụ CNTT

NSĐP

16

Dự án triển khai Hệ thống camera giám sát giao thông

Ban An toàn giao thông tỉnh

Thí điểm thuê dịch vụ CNTT

NSĐP

 

PHỤ LỤC 2:

DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

A. Danh mục nhiệm vụ, dự án do ngân sách địa phương bố trí:

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Tên nhiệm vụ, dự án

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Nhu cầu kinh phí

Đề xuất nguồn vốn

1

Duy trì hoạt động Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

219

NSĐP

2

Triển khai Hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

500

NSĐP

3

Khảo sát thu thập số liệu về mức độ sẵn sàng về CNTT (ICT)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

100

NSĐP

4

Trang bị gói phần mềm phòng chống virus cho máy tính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

500

NSĐP

5

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, Trang bị tường lửa Firewall, fortimail)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

960

NSĐP

6

Duy trì Khung chính quyền điện tử hàng năm

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

200

NSĐP

7

Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về CNTT

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

50

NSĐP

8

Nâng cấp hệ thống Văn phòng điện tử các đơn vị phiên bản Webase cho toàn tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

2.450

NSĐP

9

Xây dựng đề án Đô thị thông minh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

500

NSĐP

10

Đầu tư trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả triển khai hệ thống DVCTT và một cửa điện tử cấp xã

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

5.300

NSĐP

11

Kinh phí duy trì Cổng thông tin điện tử hỗ trợ doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các đơn vị

150

NSĐP

12

Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống CNTT của UBND tỉnh

Văn phòng UBND tỉnh

Các đơn vị

340

NSĐP

13

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết nối liên thông văn bản trong tỉnh, kết nối với trục liên thông quốc gia; Phần mềm quản lý nhiệm vụ; Nâng cấp website Công báo điện tử

Văn phòng UBND tỉnh

Các đơn vị

600

NSĐP

14

Công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn chuyên sâu

Văn phòng UBND tỉnh

Các đơn vị

50

NSĐP

 

Tổng cộng:

 

 

11.919

 

B. Danh mục nhiệm vụ, dự án do ngân sách Trung ương bố trí:

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Tên nhiệm vụ, dự án

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Nhu cầu kinh phí

Đề xuất nguồn vốn

15

Duy trì thuê dịch vụ CNTT: dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử liên thông

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

2.278

NSTW

16

Xây dựng nền tảng tích hợp, liên thông, chia sẻ dữ liệu (LGSP)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

10.000

NSTW + NSĐP

17

Xây dựng Trung tâm giám sát, cảnh báo, xử lý An toàn thông tin

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

10.000

NSTW+NSĐP

18

Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu tài chính phục vụ triển khai công tác điều hành và quyết toán ngân sách

Sở Tài chính

Các đơn vị

5.960

NSTW + NSĐP

19

Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Lạng Sơn (Data Center)

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

35.000

NSTW+NSĐP

20

Chuẩn hóa, tạo lập, chuyển đổi cơ sở dữ liệu

Sở Thông tin và Truyền thông

Các đơn vị

5.000

NSTW+NSĐP

 

Tổng cộng:

 

 

68.238

 

C. Tổng các nguồn vốn: (A) + (B) = 80.157.000.000 đồng (Tám mươi tỷ, một trăm năm mươi bẩy triệu đồng chẵn).



1 Vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU ngày 29/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2018, cung cấp từ 500-600 DVCTT.

2 Thành phố có 08 điểm cầu; huyện Bắc Sơn có 03 điểm cầu; huyện Chi Lăng có 05 điểm cầu; huyện Bình Gia có 03 điểm cầu; huyện Tràng Định có 03 điểm cầu.

3 Dự kiến hoàn thành trước 15/12/2018.

4 Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng, Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội