Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030
Số hiệu: | 1360/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 02/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1360/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 02 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 3304/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển nhóm 5 và các bến cảng khu vực Cái mép - Thị Vải;
Căn cứ Chương trình số 12-Ctr/TU ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tư - Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 1199/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
- Với tư cách là một ngành hạ tầng kinh tế then chốt, logistics cần bảo đảm phát triển các kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng) và khung pháp lý, nhân lực, hệ thống thông tin và các bí quyết kỹ thuật của ngành (hạ tầng mềm) đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Với tư cách là một ngành dịch vụ, logistics cần phát triển cân đối về các loại hình sản phẩm, hỗ trợ hiệu quả cho các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ khác, đạt tổng giá trị sản lượng và mức tăng hàng năm theo kế hoạch;
- Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà Rịa - Vũng Tàu là một cực phát triển trong cơ cấu đa trung tâm của vùng, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là phát triển dịch vụ cảng biển và logistics, phát triển kinh tế biển theo hướng “vùng kinh tế mở”, hướng mạnh ra bên ngoài;
- Đối với quốc gia: Thực hiện hiệu quả các vai trò của cửa ngõ kết nối quốc gia phía Nam Việt Nam, đáp ứng nhu cầu luân chuyển của các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, trung chuyển, và nội địa;
- Đối với ASEAN: Thực hiện hiệu quả vai trò cửa ngõ phía Đông của hành lang kinh tế phía Nam tiểu vùng Mê Kong;
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, an toàn, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Mục tiêu tổng quát
Trong thời kỳ quy hoạch, mục tiêu phát triển của ngành logistics Bà Rịa - Vũng Tàu là trở thành ngành một ngành hạ tầng kinh tế then chốt, một ngành dịch vụ chủ lực của tỉnh trong giai đoạn sau năm 2015, thực hiện đúng vai trò, chức năng đối với vùng, quốc gia, và khu vực; đóng góp vào tăng trưởng GDP đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác của tỉnh phát triển với cơ chế vượt trội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về phát triển cơ sở hạ tầng logistics:
Phát triển hạ tầng logistics trên cơ sở kết hợp đồng bộ hạ tầng cảng biển, các phương thức giao thông vận tải khác, hạ tầng thương mại, bao gồm hạ tầng thông tin và truyền thông, đáp ứng yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ cũng như người sử dụng dịch vụ logistics theo từng thời kỳ.
Hạ tầng cảng biển:
Tập trung duy trì năng lực cung cấp dịch vụ hiện tại, nghiên cứu phát triển hoạt động trung chuyển quốc tế; đảm bảo năng lực thông qua là từ 70 đến 114 triệu tấn hàng hóa.
Hạ tầng giao thông vận tải:
+ Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông, đảm bảo các kết nối vật lý hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, không để xảy ra tình trạng thiếu kết nối hay ùn tắc giao thông;
+ Phát triển đúng tiến độ các công trình giao thông quan trọng như đường cao tốc, đường sắt kết nối thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu;
+ Tổ chức hiệu quả các điểm nút, đầu mối giao thông quan trọng như cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, trạm chuyển tải đa phương thức.
Các trung tâm logistics:
+ Phát triển các trung tâm logistics cấp tỉnh và trung tâm dịch vụ hỗ trợ các ngành theo quy hoạch và theo nhu cầu thực tế phát sinh trong từng giai đoạn;
+ Tổ chức hiệu quả trung tâm logistics cấp vùng theo quy hoạch các trung tâm logistics quốc gia tại Cái Mép Hạ; chuẩn bị phát triển thành Trung tâm logistics hạng toàn cầu.
Hạ tầng thông tin:
+ Xây dựng được hệ thống thông tin mô hình “Logink” cho phép kết nối các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;
+ Xây dựng được cổng thông tin e-Logistics hỗ trợ giao dịch “Một cửa quốc gia”, kết nối với cổng thông tin “Một cửa ASEAN”, cho phép người sử dụng trong và ngoài nước truy cập.
- Về phát triển khung pháp lý:
Đảm bảo các cơ quan chức năng và lực lượng cán bộ quản lý nhà nước có khả năng tổ chức hiệu quả môi trường pháp lý và các dịch vụ công, thực hiện thành công kế hoạch phát triển ngành logistics trong từng giai đoạn.
+ Trong giai đoạn đến 2016: Tập trung nâng cao hiệu quả và tính thống nhất của các hoạt động quản lý nhà nước tại các cảng biển Vũng Tàu và các bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải, làm cơ sở nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển, đưa các cảng biển, bến cảng sớm đạt công suất thiết kế và đáp ứng đúng vai trò theo quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia; Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ logistics.
+ Giai đoạn 2017 - 2020: Hoàn thiện, và duy trì khung pháp lý, năng lực hoạch định, thực thi của các cơ quan chức năng đối với các chính sách: phát triển hoạt động cảng biển, vận tải và an ninh chuỗi cung ứng, thương mại quốc tế, tài chính và đầu tư, phát triển nguồn vốn con người, quản lý chất lượng dịch vụ, quản lý dự án PPP với sự tham gia đầu tư của các định chế tài chính lớn như World Bank, ADB,...;
- Về năng lực cung cấp dịch vụ logistics:
+ Tạo các điều kiện thuận lợi để từ sau năm 2015, các nhà cung cấp dịch vụ cảng biển và logistics Bà Rịa-Vũng Tàu bảo đảm thực hiện toàn bộ các chức năng logistics và quản lý chuỗi cung ứng căn bản với tiêu chuẩn dịch vụ không thua kém các nước trong khu vực, làm cho hàng hóa có thể luân chuyển nhanh và rẻ hơn trong khi vẫn bảo đảm các yêu cầu an toàn, tin cậy, tuân thủ các quy định quản lý xuất nhập khẩu, an ninh, môi trường,...
+ Thu hút được các nhà cung cấp dịch vụ có năng lực vượt trội trong lĩnh vực dịch vụ phát triển thị trường nhằm chủ động tác động vào các chuỗi cung ứng các sản phẩm chủ lực như dầu khí, năng lượng, thiết bị công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu xây dựng, chuỗi hàng lạnh, hàng công nghệ cao, hàng dệt may - giày da, mở rộng nguồn cung và thị trường tiêu thụ ra toàn cầu.
+ Đến năm 2020 có khoảng 18 nhà khai thác cảng và 219 doanh nghiệp dịch vụ logistics, doanh thu trung bình dịch vụ cảng biển đạt 809 tỷ/năm, dịch vụ logistics đạt 361 tỷ/năm; đóng góp 93.839 tỷ vào GDP chung, chiếm tỷ lệ 47,3% trong nhóm ngành dịch vụ.
- Về phát triển người sử dụng dịch vụ logistics:
Nhóm ngành công nghiệp-xây dựng:
Tới năm 2020: đáp ứng hiệu quả nhu cầu dịch vụ của 522 doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng, các doanh nghiệp này có mức doanh thu trung bình là 1.883 tỷ/năm và đóng góp tổng giá trị sản xuất 982.773 tỷ vào GDP của tỉnh.
Nhóm ngành thương mại - dịch vụ:
Giai đoạn đến 2020: đáp ứng yêu cầu tăng trưởng mạnh cả về doanh thu (35%/năm) lẫn số lượng doanh nghiệp thương mại - dịch vụ. Đến năm 2020 có khoảng 791 doanh nghiệp với mức doanh thu dịch vụ trung bình là 251 tỷ/năm; đóng góp 198.508 tỷ vào GDP của tỉnh.
Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản:
Đến năm 2020: đáp ứng yêu cầu dịch vụ của khoảng 251 cơ sở sản xuất nông lâm ngư nghiệp, doanh thu trung bình 17 tỷ/năm và đóng góp 4.232 tỷ vào GDP của tỉnh.
- Về phát triển năng lực sử dụng dịch vụ logistics:
Ngoài các mục tiêu phát triển nêu trên, để đảm bảo các đối tượng người sử dụng dịch vụ logistics có năng lực khai thác hiệu quả hoạt động thuê ngoài logistics, tập trung nguồn lực xây dựng thế mạnh cạnh tranh cho sản phẩm và giá trị cốt lõi của mình. Các chỉ tiêu cụ thể về năng lực sử dụng dịch vụ:
Tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics trên địa bàn:
Đến năm 2020: 55% các nhà sản xuất, 65% công ty dịch vụ, thương mại xuất nhập khẩu và các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn biết cách quản lý và sử dụng thuê ngoài dịch vụ logistics (chỉ tiêu chung cho cả nước năm 2020 là 40%).
Tỷ lệ chi phí phí logistics/tổng giá trị sản phẩm:
Chỉ tiêu tổng chi phí logistics và lộ trình giảm trần tổng chi phí logistics trong tổng giá trị sản phẩm của các ngành công nghiệp, dịch vụ, và nông nghiệp của tỉnh phải có tính cạnh tranh so với chỉ tiêu chung của quốc gia; Theo từng kỳ 5 năm, mức chi phí logistics cần giảm từ 0,5 - 1%.
Mức dịch vụ khách hàng:
Mức dịch vụ trung bình tối thiểu đạt được vào năm 2015 là 85%, sau đó tăng lên 90% năm 2020.
2. Định hướng đến năm 2030:
Các cảng biển Vũng Tàu đảm bảo năng lực thông qua từ 140 - 275 triệu tấn;
Hạ tầng giao thông kết nối được quy hoạch chi tiết và đầu tư hoàn chỉnh bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
Các trung tâm và các cơ sở dịch vụ logistics được quy hoạch chi tiết và đầu tư hoàn thiện, phát huy hiệu suất, hiệu quả kinh tế;
Hệ thống chính sách và quy định được xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo năng lực thiết kế, cung cấp và duy trì chất lượng các dịch vụ công, các gói hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể như các nhà đầu tư phát triển hạ tầng, các nhà cung cấp dịch vụ logistics, các nhà sản xuất sản phẩm phục vụ ngành logistics, các tổ chức đào tạo nguồn nhân lực logistics đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Có 20 nhà khai thác cảng và 200 doanh nghiệp dịch vụ logistics, doanh thu trung bình dịch vụ cảng biển đạt 2.585 tỷ/năm, dịch vụ logistics đạt 1.514 tỷ/năm; đóng góp 354.592 tỷ vào GDP chung, chiếm tỷ lệ 50,1% trong nhóm ngành dịch vụ.
Dịch vụ logistics đáp ứng yêu cầu của các ngành khác:
+ 573 doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng, có mức doanh thu trung bình là 4.301 tỷ/năm, đóng góp tổng giá trị sản xuất 2.464.322 tỷ vào GDP của tỉnh.
+ 995 doanh nghiệp dịch vụ với doanh thu trung bình 711 tỷ/năm, đóng góp 707.845 tỷ vào GDP của tỉnh.
+ 280 cơ sở sản xuất nông lâm ngư nghiệp, doanh thu trung bình 40 tỷ/năm, đóng góp 11.220 tỷ vào GDP chung.
Tỷ lệ thuê ngoài là 70% cho công nghiệp và 80% cho dịch vụ.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:
1. Nhóm giải pháp phát triển thị trường dịch vụ logistics:
- Tổ chức các liên kết kinh doanh: Trước mắt ngay trong năm 2014 cần tập họp các doanh nghiệp cảng biển, hãng tàu và công ty logistics trên địa bàn, khuyến khích tổ chức các liên kết kinh doanh với các nhà khai thác các cảng cạn, tổng kho và các nhà cung cấp dịch vụ quản lý vận tải tạo nên một chuỗi dịch vụ hỗ trợ chủ hàng trong vận chuyển và tồn trữ, phân phối sản phẩm. Chọn một số công ty logistics (3-5 đơn vị), giao thí điểm xây dựng các điển hình của tỉnh để có thể phát triển thêm trong tương lai.
- Ưu tiên thương mại - xuất nhập khẩu quy mô lớn: Tiến hành các hoạt động xúc tiến thu hút các nhà kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu lớn nghiên cứu giải pháp tổ chức giao nhận hàng hóa tại các cảng và hệ thống các trung tâm logistics Bà Rịa - Vũng Tàu để triển khai từ đầu năm 2015, các mặt hàng được hỗ trợ tích cực khi sử dụng dịch vụ tại các vị trí quy hoạch phù hợp;
- Khu thương mại tự do: Kiến nghị với trung ương nhanh chóng hoàn thiện cơ chế Khu thương mại Tự do (Free Commercial Zone - FCZ) để áp dụng tại Bà Rịa - Vũng Tàu từ cuối năm 2015, đầu năm 2016 cùng với sự kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Trong đó cho phép các hoạt động sau được tổ chức trong khu FCZ:
+ Trung chuyển (chuyển tải) hàng hóa vận chuyển giữa các nước qua Việt Nam
+ Gom hàng trong nước để xuất khẩu.
+ Phân phối hàng hóa trong khu vực các nước lân cận.
+ Các hoạt động mua bán hàng hóa.
+ Tồn trữ bảo thuế (chưa phải đóng thuế) cho các mặt hàng nhập khẩu.
+ Kiểm định, thử nghiệm, chứng nhận.
- Các dịch vụ tạo giá trị gia tăng khác như: chia hàng, đóng gói, làm bao bì, soạn hàng, phân loại, dán nhãn, sửa chữa, lắp ráp trong quá trình trung chuyển.
- Thu hút doanh nghiệp ưu tiên AEO: Tập trung thu hút các doanh nghiệp ưu tiên (Authorised Economic Operator - AEO) vận chuyển hàng hóa qua cảng Vũng Tàu hay chuyển đầu tư về địa bàn để nâng cao mức độ tuân thủ hải quan, tuân thủ an ninh, an toàn và chất lượng hàng hóa giao dịch với thị trường EU, tận dụng lợi thế về số lượng lớn (do tàu lớn), cung cấp dịch vụ nhanh và rẻ.
- Phát triển công nghiệp theo “cụm” / Cluster: Đối với công nghiệp, cùng với phát triển công nghiệp hỗ trợ cần tiếp cận các đại diện thương mại các nước, qua đó tới các tập đoàn lớn để cung cấp giải pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp toàn cụm - cluster. Ví dụ như ngành ô tô, ngành máy công cụ, ngành vật liệu - linh kiện điện, điện tử,... Hỗ trợ các ngành áp dụng phương thức sản xuất mang tính logistics.
- Xây dựng thương hiệu Vũng Tàu: Để xây dựng thương hiệu riêng cho Vũng Tàu cần có chương trình phát triển định vị, nhận dạng thương hiệu riêng cho Vũng Tàu cũng như các sản phẩm chính ngành logistics, chủ động tiếp cận các thị trường quốc tế, nhất là 7 thị trường mới nổi cũng như khu vực ASEAN. Phương thức cụ thể là kết hợp tham gia hội nghị, triển lãm, các diễn đàn quốc tế với hoạt động truyền thông trong ngành logistics và các ngành khác.
2. Nhóm giải pháp kỹ thuật:
Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về cảng biển: chủ trương duy trì năng lực dịch vụ, không đầu tư mới cho đến khi các công trình hiện hữu có thể phát huy hiệu quả;
- Hạ tầng kết nối với cảng biển: phân bổ nguồn lực phát triển đồng bộ các phương thức vận tải phù hợp với chỉ tiêu tỷ lệ tham gia vận chuyển, phát triển năng lực chuyển tải đa phương thức tại các đầu mối giao thông;
- Về đường sắt: cần ưu tiên thúc đẩy hình thành tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu theo quy hoạch, trong đó có điều chỉnh bổ sung nhánh rẽ vào khu Cái Mép Hạ. Khi có đường đôi khổ 1.435 mm với tần suất hoạt động tối đa là 150 đôi tàu/ngày (thời gian giãn cách là 10 phút), tàu 12 toa chở hai tầng Container thì năng suất vận tải sẽ là 2,5 triệu TEU/năm, rút ngắn đáng kể thời gian, chi phí vận chuyển và giảm tải cho đường bộ.
Phát triển phương tiện vận tải, xếp dỡ, kho bãi
- Rà soát xác định nhu cầu phương tiện đảm bảo phục vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa, tàu pha sông/biển, đường sắt, băng tải;
- Đặc biệt lưu ý nhu cầu các thiết bị kho hàng, máy xếp dỡ, thiết bị chuyển tải đa phương thức để có kế hoạch chi tiết đáp ứng bằng các hình thức kinh doanh, chuyển giao kỹ thuật hay chế tạo tại chỗ;
- Nghiên cứu khả năng chế tạo phương tiện thủy nội địa và thiết bị xếp dỡ phù hợp đặc điểm nhu cầu của Việt Nam trong giai đoạn 2015 -2030
- Hợp tác với các nhà sản xuất toa xe lửa nghiên cứu chế tạo toa xe chở hàng và Container để chủ động về phương tiện khi dự án đường sắt được triển khai;
- Hợp tác với các nhà sản xuất thiết bị chứa hàng tiêu chuẩn như Container các loại, pallet, bao chứa hàng để chủ động cung ứng cho nhu cầu khu vực;
- Hợp tác với các nhà sản xuất thiết bị đóng gói, chiết rót, in nhãn và bao bì để chủ động cung ứng cho nhu cầu khu vực.
Phát triển hệ thống thông tin & công nghệ logistics
- Tạo cơ chế hỗ trợ để hình thành các nhà cung cấp giải pháp làm chủ các công nghệ và hệ thống cơ bản trong lĩnh vực logistics bao gồm:
+ Công nghệ EDI, RFID, GPS/GPRS, Điện toán đám mây (Cloud Computing).
+ Hệ thống ERP (quản lý nguồn lực doanh nghiệp) của các hãng tàu.
+ Hệ thống FMS (quản lý giao nhận) của các công ty giao nhận.
+ Hệ thống TMS (quản lý vận tải) của các công ty vận tải.
+ Hệ thống TOS (quản lý điều hành bến/bãi) của các cảng.
+ Hệ thống ERP cho các chủ hàng.
- Phát triển mạng Logink phục vụ liên kết thông tin giữa doanh nghiệp - doanh nghiệp và doanh nghiệp - Chính phủ theo cấu trúc mô tả trong báo cáo.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử e-Logistics phục vụ kết nối với hệ thống một cửa quốc gia và một cửa ASEAN.
Tổ chức các phân ngành dịch vụ logistics:
Ưu tiên hình thành và phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bao gồm các nhóm được thể hiện chi tiết trong phụ lục I.
3. Các giải pháp phân bố hoạt động logistics trên địa bàn:
Tổng diện tích đất dành cho các hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại Bà Rịa-Vũng Tàu định hướng tới 2030 vào khoảng 1.125 - 1.343 ha. Phân bố chi tiết trong phụ lục II.
4. Các nhóm giải pháp khác:
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách mà trọng tâm là hệ thống chính sách đảm bảo liên kết kinh doanh thành công giữa các chủ hàng, chủ cảng, chủ tàu, Nhóm giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, nhóm giải pháp tạo nguồn tài chính, thu hút dòng đầu tư được thể hiện trong báo cáo tổng hợp quy hoạch.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Các dự án ưu tiên được chia thành ba chương trình:
- Chương trình phát triển vận tải và Logistics 2015 - 2020
- Chương trình phát triển công nghiệp & xuất nhập khẩu 2015 - 2020
- Chương trình xây dựng thương hiệu và XTTM 2015 - 2020
Tổng cộng có 31 dự án cần được triển khai, chi tiết nêu trong Phụ Lục III.
V. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
Các bước cơ bản cần thực hiện theo thời gian trong kỳ quy hoạch được nêu trong Phụ lục IV.
VI. KHÁI TOÁN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
Ước tính tổng số vốn thực hiện các chương trình ưu tiên đầu tư là 10.948 tỷ đồng, chủ yếu là các công trình hạ tầng vận tải và logistics. Chi tiết nêu trong Phụ lục V.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
Tổ chức công bố nội dung quy hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 05 năm của ngành logistics. Theo dõi, kiểm tra tổng thể và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch logistics trên địa bàn tỉnh; Kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển ngành logistics trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xúc tiến xây dựng các Trung tâm Logistics đã được quy hoạch, đặc biệt tại các vị trí sau:
- Trung tâm Logistics cấp vùng đặt tại khu vực Cái Mép Hạ (800ha).
- Trung tâm Logistics chuyên dùng dầu khí đặt tại khu vực Sao Mai – Bến Đình (90-100ha); Trung tâm Logistics hỗ trợ khu cảng Phú Mỹ tại khu Formosa (95ha); Trung tâm Logistics hỗ trợ khu cảng Thị Vải - Cái Mép tại khu công nghiệp Cái Mép (50ha).
Chủ trì hoặc phối hợp đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm kết nối với các khu trung tâm Logistics bao gồm:
- Thực hiện chuẩn bị đầu tư tuyến đường 991B, đường Phước Hòa - Cái Mép nối với Quốc lộ 51.
- Hoàn thành tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải; Tiếp tục chuẩn bị vốn và triển khai cầu Phước An.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các dự án giao thông đối ngoại quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Tuyến đường vành đai IV, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp và quản lý các tuyến đường thủy nội địa, theo quy hoạch đã phê duyệt tại Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Quản lý đầu tư xây dựng các cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch được duyệt và quy hoạch xây dựng chung của Trung tâm logistics.
Phối hợp với Sở Công thương xúc tiến xây dựng các trung tâm gom hàng xuất khẩu và chia hàng nhập khẩu, các trung tâm xúc tiến thương mại.
2. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình triển khai lập quy hoạch các trung tâm logistics Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Sở Tài nguyên Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan rà soát lại quỹ đất trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm ưu tiên dành diện tích đất để xây dựng phát triển dịch vụ logistics (quỹ đất cho mạng giao thông kết nối, xây dựng Trung tâm logistics vệ tinh, các ICD,...).
Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong phát triển dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thu xếp nguồn vốn để ưu tiên đầu tư các công trình giao thông quan trọng của tỉnh như sau: Đường 991B và Phước Hòa - Cái Mép, Đường Long Sơn - Cái Mép; song song đó thu xếp nguồn vốn hoàn thành các dự án giao thông trọng điểm đang triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành, địa phương liên quan, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó ưu tiên mời gọi, lựa chọn những dự án đầu tư logistics có hàm lượng công nghệ và có giá trị gia tăng cao.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các chính sách, giải pháp phát triển chuyên ngành logistics.
5. Sở Tài chính:
Nghiên cứu để tham mưu cụ thể về việc phát triển trung tâm tài chính tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
6. Sở Công thương:
Phối hợp xây dựng và tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu vào đầu tư hoạt động tại các trung tâm, khu/cụm công nghiệp của tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
Nghiên cứu xây dựng mô hình “Ban quản lý cảng và logistics” hoặc “Chính quyền cảng” tại Bà Rịa - Vũng Tàu, chủ trì nghiên cứu xây dựng các chính sách, quy chế hoạt động trong mô hình quản lý cảng biển và logistics để hoàn thiện áp dụng từ năm cuối 2015.
8. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
Hoàn thiện và triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực logistics, tổ chức quản lý hoạt động đào tạo nhân lực, bảo đảm đạt các yêu cầu phát triển.
Nghiên cứu nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc tại các trung tâm logistics và dịch vụ cảng. Nghiên cứu mô hình đồng bộ hóa hệ thống thông tin quản lý giữa “Ban quản lý Cảng ”, cảng biển và các trung tâm logistics.
10. Sở Khoa học - Công nghệ:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các doanh nghiệp, trường, viện tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu, nhiên liệu mới sử dụng trong lĩnh vực vận tải logistics; các vấn đề về năng suất và tiêu chuẩn chất lượng...
11. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch Đầu tư và các đơn vị liên quan, thực hiện việc thu hút đầu tư, theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án logistics trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt.
12. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành và các thành phố, huyện khác:
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp logistics trên địa bàn do địa phương quản lý, để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định hướng quy hoạch.
Đưa các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội hàng năm, 05 năm của từng địa phương.
Phối hợp với các sở, ban, ngành trong vấn đề quy hoạch và quản lý mặt bằng, sử dụng đất,... đồng thời tham gia tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông - vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương. Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 05/02/2021
Quyết định 169/QĐ-TTg về giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước năm 2018 Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 3304/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển Nhóm 5 và bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 22/10/2013 | Cập nhật: 13/11/2013
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2012 về giao dự toán thu, chi của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho sở, ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2012 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ, mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ (%) để lại cho đơn vị từ nguồn thu phí tham quan Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm tại Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, giai đoạn 2011-2015" Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, bán dâm và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 1 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu đối với ôtô, môtô, phương tiện thủy nội địa và động cơ để áp dụng tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, đối tượng được an táng tại khu vực từ trần của các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tỉ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về thành lập ban Giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo niên độ ngân sách hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu học phí tại các trường bán công và trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 87/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết Giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân xuất sắc" tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ rừng, chủ dự án được nhà nước giao đất lâm nghiệp, cho thuê hoặc liên kết thực hiện dự án trên đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ, viên chức, nhân viên ngành y tế, giáo dục trên địa bàn quận - huyện thuộc thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Thông tin viễn thông điện lực Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu An Giang, tỉnh An Giang đến năm 2030 Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2002 về việc chuyển Công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số 2 thành Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp Ban hành: 25/02/2002 | Cập nhật: 04/09/2007