Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg và Thông tri 23/TT-TU thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Số hiệu: 112/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 03/07/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 628/QĐ-TTG NGÀY 11/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TRI SỐ 23/TT-TU CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW, NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 (KHÓA XI) VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tri số 23/TT-TU ngày 27/8/2019 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Kết luận số 51-KL/TW);

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 90/TTr-SGDĐT ngày 19/6/2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của địa phương và xã hội.

2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, nhân dân về quan điểm “giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”, “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”.

3. Thực hiện Kết luận số 51-KL/TW phải bám sát việc thực hiện Thông tri số 23-TT/TU ngày 27/8/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Kết luận số 51- KL/TW, Chương trình hành động số 66- CTr/TU ngày 27/4/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 66-CTr/TU ngày 27/4/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Trung ương, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.

2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025

2.1. Giáo dục và đào tạo

Giáo dục mầm non: Đảm bảo các điều kiện cho phát triển tốt về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; giữ vững 100% trẻ 5 tuổi ra lớp, nâng tỷ lệ trẻ 3-4 tuổi ra lớp và giữ vững chất lượng phổ cập; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong cơ sở giáo dục mầm non < 6%.

Giáo dục phổ thông: 100% các trường phổ thông thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông mới; 100% các trường Tiểu học, THCS và THPT được đầu tư đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phòng học ngoại ngữ và tin học, ưu tiên đầu tư trang bị hiện đại; 100% số trường có đủ 1 phòng học/lớp, có đủ phòng học bộ môn theo quy chuẩn, đủ nhà giáo dục thể chất, đội ngũ giáo viên phục vụ chương trình Giáo dục phổ thông mới.

- 100% trường có công trình vệ sinh đạt chuẩn, đủ 1 phòng học/lớp; trường chất lượng cao, trường tổ chức học 2 buổi/ngày có bếp ăn, nhà bán trú đạt quy chuẩn.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu toàn ngành về học sinh, giáo viên, các kỳ thi và cơ sở vật chất.

- Đối với trường THPT Chuyên: 20% học sinh có khả năng học đại học bằng tiếng nước ngoài; 20% giáo viên sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp. Xây dựng cơ chế để phát triển mô hình giáo dục theo yêu cầu tại trường Chuyên.

2.2. Công tác phân luồng và xây dựng trường chuẩn quốc gia

70% trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia, trong đó 10% trường đạt chuẩn mức độ 2; phấn đấu mỗi cấp học ở mỗi huyện, thành phố có 1 trường chuẩn quốc gia mức độ 2 có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn kiểm định mức độ 3.

Ít nhất 42% học sinh sau tốt nghiệp THCS, 50% học sinh sau tốt nghiệp THPT học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI và Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư

1.1. Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI, Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư, Chương trình hành động số 66-CTr/TU ngày 27/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong các tổ chức đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân; xác định và nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp trong việc thực hiện công tác giáo dục và đào tạo ở địa phương, đơn vị.

1.2. Cụ thể hóa kịp thời, đồng bộ các quan điểm, chủ trương của Đảng đồng thời chú trọng làm tốt việc xây dựng kế hoạch; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

1.3. Kịp thời nắm bắt tâm tư, định hướng tư tưởng, giải quyết nhu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Biểu dương gương người tốt, việc tốt trong thực hiện đổi mới giáo dục.

2. Tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên

2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; Kế hoạch số 2297/KH-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2017-2020” trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/2/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các giải pháp bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch 70/KH-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .

2.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên; thường xuyên nắm bắt dư luận, diễn biến tư tưởng, thái độ chính trị để có biện pháp giáo dục, xử lý kịp thời.

1.3. Ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ CBQL, giáo viên, người lao động trong toàn ngành; phát huy vai trò các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài nhà trường trong việc phối hợp giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn Lý luận chính trị, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn,...theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung “Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong các bộ môn khoa học xã hội và các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tất cả các cấp học.

- Xây dựng tài liệu về Giáo dục địa phương và tổ chức triển khai thực hiện từ năm học 2020-2021 trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo sự chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo và Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Vĩnh Phúc trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

- Tăng cường thực hiện kỷ cương, nền nếp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác quản lý tài chính, tài sản, về chuyên môn, thi cử, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên, dạy thêm học thêm; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tiếp tục triển khai hệ thống giáo dục theo hướng mở; xây dựng xã hội học tập

3.1. Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (hàng năm đạt trên 99%), kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 2, phổ cập THCS và xóa mù chữ cho người lớn.

3.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phố thông giai đoạn 2018- 2025” (ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg , ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 09/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

3.3. Ưu tiên đầu tư phát triển đào tạo một số ngành, nghề trọng điểm có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ kinh phí giáo dục, đào tạo cho những đối tượng chính sách.

3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và tổ chức tốt việc học tập suốt đời cho người lớn. Tăng cường đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, nghề. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao động gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tất chương trình giáo dục mầm non; chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018 (mới).

4.1. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luôn chuyển, điều động, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

4.2. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học, cấp học, đồng thời thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại kết hợp với việc đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên làm căn cứ để xây dựng kế hoạch sắp xếp, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và đạt hiệu quả.

4.3. Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên để tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với lộ trình, kế hoạch. Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học; thực hiện tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên theo chương trình, sách giáo khoa mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

4.4. Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, bảo đảm đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng chương trình và sách giáo khoa giáo dục phố thông mới. Tổ chức thực hiện hiệu quả đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo

5.1. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục và đào tạo. Coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền, đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục và đào tạo và người đứng đầu mỗi địa phương.

5.2. Phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục, đào tạo; rà soát, chấn chỉnh tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản lý, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lý.

5.3. Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục chất lượng cao, giáo dục gắn với nhu cầu xã hội.

5.4. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

5.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá; tập trung thanh tra có trọng tâm trọng điểm; thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các vi phạm, góp phần giữ gìn kỷ cương nề nếp, kịp thời điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp trong quá trình thực hiện. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế trong công tác thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo.

5.6. Phát huy vai trò của cơ quan chức năng, đoàn thể và nhân dân về kiếm tra, giám sát đối với hoạt động giáo dục và đào tạo. Nhất là hoạt động giám sát của cha mẹ học sinh và nhân dân trên địa bàn đối với các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Tiếp tục công tác điều tra mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh, nhân dân về công tác quản lý và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

6. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo

6.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, thành lập các nhóm, câu lạc bộ nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tiếp tục triển khai Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch triến khai đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 ” và Kế hoạch của UBND tỉnh. Thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.

6.2. Từng bước triển khai chương trình giáo dục tích hợp, Khoa học công nghệ - Kỹ thuật - Toán (STEM) trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới ở những môn học liên quan.

6.3. Nghiên cứu, xây dựng Trung tâm trải nghiệm cho học sinh mầm non, phổ thông trong tỉnh.

7. Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học, cơ sở dạy nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

7.1. Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

7.2. Tiếp tục hoàn thiện Đề án thí điểm xây dựng mô hình giáo dục Chất lượng cao tại một số trường THCS trọng điểm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

7.3. Thực hiện có hiệu quả : Đề án đào tạo nghề nghiệp cho lao động phục vụ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 15/6/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc thực hiện Chỉ thị sổ 37-CT/TW, ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao; Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020.

7.4. Khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư thành lập các cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật.

7.5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

- Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp GD&ĐT theo phân cấp; kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn thu của các cơ sở GD&ĐT; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa.

2. Dự kiến kinh phí giai đoạn 2020-2025

Dự kiến kinh phí thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2020-2025 là: 3.196.203,5 triệu đồng (Ba ngàn, một trăm chín mươi sáu tỷ, hai trăm linh ba triệu, năm trăm ngàn đồng)

Kinh phí đầu tư cho từng nội dung cụ thể như sau:

2.1. Kinh phí đầu tư, xây dựng cho các trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 ở các cấp học từ mầm non đến THPT là 2.988.600 triệu đồng (Hai ngàn, chín trăm tám mươi tám tỷ, sáu trăm triệu đồng chẵn.

Trong đó:

- Nguồn vốn đầu tư công cho xây dựng cơ bản (90%) là: 2.698.740 triệu đồng (Hai ngàn, sáu trăm chín mươi tám tỷ, bảy trăm bốn mươi triệu đồng).

- Nguồn vốn xã hội hóa (10%) là: 289.860 triệu đồng (Hai trăm tám mươi chín tỷ, sáu trăm tám mươi sáu triệu đồng).

2.2. Kinh phí cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà vệ sinh trường học: 142.008 triệu đồng (Một trăm bốn mươi hai tỷ, không trăm linh tám triệu đồng)

Trong đó:

- Nguồn vốn đầu tư công cho xây dựng cơ bản là: 121.807,2 triệu đồng (Một trăm hai mươi mốt tỷ, tám trăm linh bảy triệu, hai trăm ngàn đồng).

- Nguồn kinh phí chi thường xuyên năm 2019, năm 2020: 6.000 triệu đồng (Sáu tỷ đồng).

- Nguồn vốn xã hội hóa (10%) là: 14.992,800 triệu đồng (Mười bốn tỷ, chín trăm chín mươi hai triệu, tám trăm ngàn đồng).

2.3. Kính phí biên soạn tài liệu, bồi dưỡng giáo viên về nội dung Giáo dục địa phương: 5.095,6 triệu đồng (Năm tỷ, không trăm chín mươi lăm triệu, sáu trăm ngàn đồng)

Nguồn vốn: Từ ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.

2.6. Kinh phí bồi dưỡng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới: 60.500 triệu đồng (Sáu mươi tỷ, năm trăm triệu đồng).

Nguồn vốn: Từ ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.

- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm ngành Giáo dục cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên về kết quả thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối, bố trí phân bổ các nguồn vốn đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất và bảo đảm thiết bị tối thiểu theo lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; bố trí kinh phí cho các huyện, thành phố cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu dạy và học.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBNDtỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách thu hút, chính sách bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý theo quy định của Trung ương; giao số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đúng quy định về số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch với các nội dung liên quan; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triến giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, tuyên truyền, định hướng thu hút học sinh vào học giáo dục nghề nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng giáo dục, đào tạo.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Phối hợp với các cơ quan liên quan; các huyện, thành phố triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các đơn vị giáo dục; thực hiện việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học.

- Phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện tốt việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phục vụ đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích và sáng kiến trong các cơ sở giáo dục; từng bước gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

8. Các sở, Ban ngành khác có liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối ngân sách, đầu tư các hạng mục công trình phục vụ giáo dục và đào tạo hàng năm, tuyển dụng giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, biên giới. Tăng cường công tác xã hội hoá để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục.

10. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thế nhân dânvà người dân về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng chuyên mục, chuyên đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên các kênh của đài phát thanh - truyền hình tỉnh/huyện. Mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trên các báo, tạp chí in, báo điện tử.Biên tập, in ấn, đa dạng hóa nội dung, hình thức thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Tổ chức thu thập, xử lý, chọn lọc và đưa thông tin chính xác, kịp thời, đúng quy định.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quổc, các đoàn thể tỉnh

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tỉnh phối hợp với ngành Giáo dục vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; tạo dựng môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi lúc, mọi nơi của các tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình trong việc thực hiện đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tri số 23/TT-TU ngày 27/8/2019 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở GD&ĐT để tổng hợp) điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH tỉnh,
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

 





Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2019 về tăng cường tiết kiệm điện Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019

Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017

Chỉ thị 02/CT-UBND điều hành thu, chi ngân sách nhà nước Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 03/07/2014