Chỉ thị 02/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2016
Số hiệu: | 02/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 3 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN NĂM 2016
Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai diễn biến phức tạp; Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, tình hình thời tiết, thủy văn trong mùa mưa, bão năm 2016 có xu hướng khó lường: hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì và tiếp diễn, diễn biến bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra với chiều hướng cực đoan. Để chủ động phòng, tránh, ứng phó kịp thời và khắc phục hậu quả, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Về tổng kết công tác phòng, chống thiên tai năm 2015 và kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016:
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2015, phát huy những ưu điểm, làm rõ nguyên nhân những mặt còn hạn chế và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục để thực hiện tốt công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai năm 2016.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, trong đó cần phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở mỗi cấp, mỗi ngành, bảo đảm kịp thời triển khai các biện pháp phòng, tránh, ứng phó hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác phòng chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng , nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về ý thức phòng, tránh, chủ động các biện pháp phòng, tránh và khắc phục hậu quả sau thiên tai.
2. Về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016:
2.1 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, trong đó cần chú trọng phương án ứng phó với hạn hán, nắng nóng, rét hại; phương án phòng tránh lũ quét, lũ ống, phương án phòng chống nguy cơ ngập lụt các vùng trũng khi có mưa lớn và xả lũ thủy điện Tuyên Quang. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Thủy điện Tuyên Quang, nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa để xây dựng phương án phù hợp với quy trình vận hành xả lũ công trình thủy điện.
b) Khẩn trương xây dựng kế hoạch và thực hiện di chuyển ngay các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm, nguy cơ xảy ra thiên tai trước mùa mưa, bão để đảm bảo an toàn con người, tài sản của nhân dân.
c) Tổ chức kiểm tra, rà soát các vùng xung yếu có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt và lập phương án ứng phó thiên tai phù hợp với điều kiện ở địa phương mình.
d) Xây dựng phương án huy động và sử dụng các phương tiện, nguồn lực trên địa bàn để chủ động công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
e) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hoặc cụm xã thành lập đội xung kích do lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm đội trưởng. Nòng cốt đội xung kích bao gồm: lực lượng thanh niên, dân quân, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn. Đội xung kích sẵn sàng tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
f) Lập kế hoạch dự phòng các loại vật tư thiết bị, phương tiện để đảm bảo thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Triển khai việc dự trữ về các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, muối ăn, dầu hoả, thuốc chữa bệnh..., cho nhân dân tại các cụm dân cư; đặc biệt cần chú trọng đến những vùng nguy cơ bị cô lập khi thiên tai xảy ra.
g) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà ở, trường học, trạm y tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, cơ sở sản xuất, đê, cống dưới đê, đường điện, nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng…. có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ.
h) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn; tổ chức tốt lực lượng hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.
i) Các huyện, thành phố có hệ thống đê chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện kịp thời, kiên quyết ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật phòng, chống thiên tai, Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thủy lợi ngay từ khi mới phát sinh. Đối với các tuyến đê, cống dưới đê phải chú ý phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng tiềm ẩn (tổ mối, vết nứt, trượt…); thực hiện bảo dưỡng các van cống dưới đê đúng quy định; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn để tu bổ, gia cố những nơi xung yếu trước mùa mưa lũ. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, bố trí lực lượng, phương tiện, vật liệu với phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả), kịp thời có giải pháp khẩn cấp đối phó khi lũ lớn xảy ra.
k) Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo thiên tai, bảo đảm thông tin chỉ đạo của các cấp chính quyền đến từng thôn bản, người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, để người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai ở cơ sở.
l) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc huy động các nguồn lực của địa phương để làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn bảo đảm theo đúng quy định.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện phòng chống thiên tai theo đúng Luật Phòng, chống thiên tai; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống lụt, bão, công trình thủy lợi. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng Pháp lệnh Thú y. Có phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời xử lý các ổ dịch bệnh phát sinh tránh lây lan diện rộng.
2.3. Công an tỉnh:
Xây dựng kế hoạch phối hợp và bố trí lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và tham gia cứu hộ, cứu nạn vùng bị thiên tai xảy ra; tiếp nhận các thông tin cứu nạn, cứu hộ do nhân dân cung cấp và kịp thời triển khai thực hiện nhiệm vụ cứu nạn nhanh chóng và hiệu quả khi xảy ra thiên tai.
2.4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm lực lượng quân đội là chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của công tác phòng chống lụt, bão, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.
d) Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
2.5. Đài Khí tượng, Thuỷ văn tỉnh Tuyên Quang:
Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành, đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện Chiêm Hóa thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình thủy điện Tuyên Quang.
2.6. Công ty Điện lực Tuyên Quang:
a) Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế các thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện.
c) Chủ động lập phương án cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian lũ lụt. Khi có lũ lụt xảy ra, thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng tuyến đường dây, trạm biến áp theo mức nước (cost nước) để nhân dân biết, chủ động trong sản xuất và sinh hoạt.
d) Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh lưới điện cao thế Tuyên Quang trong công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ.
2.7. Cục Thống kê:
Có trách nhiệm hướng dẫn và chủ động phối hợp với Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp lập báo cáo số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang:
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Tuyên Quang, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng phát các bản tin cảnh báo, dự báo tình hình, diễn biến thời tiết, thiên tai; các văn bản chỉ đạo, cảnh báo ứng phó thiên tai kịp thời, chính xác; các chương trình tuyên truyền các biện pháp phòng, tránh thiên tai để nhân dân biết và tự chủ động ứng phó an toàn.
2.9. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, chủ trì phối hợp với địa phương vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, diễn tập phương án đảm bảo an toàn hạ du đập.
b) Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để kịp thời phục vụ cho nhân dân, thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai.
2.10. Sở Giao thông vận tải:
Lập kế hoạch đảm bảo giao thông thông suốt cho các tuyến đường trọng điểm trong mọi tình huống; chuẩn bị vật tư, thiết bị, phương tiện để ứng cứu, thay thế khi có sự cố ách tắc giao thông xảy ra. Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến khách ngang sông; tăng cường tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả chủ trương khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều phải mặc áo phao.
2.11. Sở Y tế:
Xây dựng các phương án phòng, chống dịch bệnh trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; dự trữ đủ cơ số thuốc, phương tiện y tế cần thiết đáp ứng nhu cầu cứu thương, phòng ngừa bệnh dịch; hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân trong thiên tai và trong cứu hộ, cứu nạn.
2.12. Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện ICT Chiêm Hóa:
a) Rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phương án đảm bảo an toàn hạ du công trình thủy điện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai các cấp trong việc triển khai phương án đảm bảo an toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
b) Thực hiện nghiêm Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Hồng và quy chế phối hợp giữa Công ty, Nhà máy với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Đài Khí tượng Thủy văn Tuyên Quang. Thường xuyên duy trì liên lạc và chế độ báo cáo trong mùa mưa lũ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2.13. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các đơn vị bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; hướng dẫn các cơ quan báo chí, Phát thanh, Truyền hình thông báo thường xuyên về tình hình thiên tai; bổ sung đa dạng các hình thức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng chống thiên tai, công tác bảo vệ đê điều, phòng, chống lũ, bão; tình hình xử lý các vụ vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2.14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho các vùng, khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai, bảo đảm cuộc sống của nhân dân.
2.15. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng phương án, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn bị cơ sở vật chất, hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai, lụt, bão.
2.16. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính:
Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai.
2.17. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư tiến hành thi công đúng tiêu chuẩn, chất lượng công trình tránh các sự cố mất an toàn khi xảy ra thiên tai.
2.18. Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố tổ chức các chương trình hướng dẫn kỹ năng ứng phó với nguy cơ thiên tai.
2.19. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương, chủ động rà soát kiểm tra địa bàn, xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xảy ra, kiểm tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…); Chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di chuyển nhanh để hướng dẫn người dân chủ động chuyển đến nơi trú ẩn an toàn, thuận tiện nhất khi xảy ra thiên tai,
b) Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi… chú trọng đến các công trình phòng chống lụt bão: Đê, cống dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Đối với các xã có đê phải tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Đê điều. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, có giải pháp khẩn cấp đối phó khi có lũ lớn xảy ra.
2.20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh:
Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
2.21. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo và điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả đối với các tình huống thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.22. Các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban phòng, chống thiên tai, chế độ thông tin, báo cáo thường kỳ và đột xuất theo quy định. Khi có thiên tai xảy ra, kịp thời báo cáo và thông tin hằng ngày với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Chi cục Thủy lợi Tuyên Quang, số điện thoại trực ban: 0273.823.759, số fax: 0273.821.962) để tổng hợp báo cáo và đề xuất, chỉ đạo kịp thời.
2.23. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 170/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2018-2023 Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 170/QĐ-UBND về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Lạng Giang Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2018 về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 2581/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy xử lý rác thải tại thung Cổ Chày, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2014 hưởng phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2010 cấp giấy chứng nhận làng nghề truyền thống và làng nghề Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2009 uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 13, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 17/03/2009
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2021 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021
Quyết định 170/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục gồm 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; 03 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 08/03/2021