Chỉ thị 02/CT-UBND điều hành thu, chi ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 02/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 03/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND |
Cần Thơ, ngày 03 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của thành phố Cần Thơ (2011 - 2015). Để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ thành phố lần thứ XII đã đề ra; trên cơ sở những kết quả đạt được về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh trong năm 2013 của thành phố, tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố đã đề ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện tốt một số nội dung sau:
I. Về thu ngân sách:
1. Giao Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thực hiện:
a) Triển khai và tổ chức thực hiện đúng Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường công tác thu thuế năm 2014, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo dõi nắm chắc số tiền thuế, tiền sử dụng đất đã gia hạn cho người nộp thuế để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp. Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra Chi cục Thuế quận, huyện và đơn vị trực thuộc, thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,… đảm bảo các nguồn thu huy động kịp thời vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN);
b) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra; trong đó nghiêm cấm việc lập các quỹ ngoài ngân sách không đúng quy định và sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định.
c) Thực hiện việc thu phí, lệ phí, huy động đóng góp của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật; các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các quy định về việc thu phí, lệ phí, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; đảm bảo việc huy động (gồm cả huy động đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng và huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện) phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và theo nguyên tắc tự nguyện.
d) Ngành Thuế kết hợp với Quản lý thị trường, Hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, chống các hành vi trốn lậu thuế, gian lận thương mại; trong đó, tập trung vào những địa bàn, lĩnh vực hiện còn thất thu thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ những trường hợp miễn, giảm, gia hạn, hoàn thuế, khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo đúng chế độ quy định. Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ để ngăn ngừa, chống gian lận trong việc lợi dụng hoàn thuế nhằm chiếm đoạt tiền NSNN, xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về thu, nộp, kiên quyết thu hồi về NSNN khoản chiếm dụng tiền thuế, trốn thuế.
đ) Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương: tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp theo Nghị quyết Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; đồng thời, căn cứ Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thì tiền thu phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa điều tiết về ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, điều tiết cho ngân sách địa phương 30% để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn địa phương.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các khoản thu khác ngân sách, bảo đảm số phát sinh nộp kịp thời vào NSNN; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với ngành Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường khai thác nguồn thu từ quỹ nhà, đất. Tiếp tục rà soát, tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg .
3. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với ngành Thuế, Kho bạc nhà nước và các đơn vị có liên quan chuyển thông tin địa chính kịp thời để xác định nghĩa vụ tài chính đối với các khoản thu từ đất; tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đúng, đủ và kịp thời theo chế độ quy định.
4. Các đơn vị có phát sinh nguồn thu dưới bất cứ hình thức nào (thu phí, lệ phí, thu cho thuê mặt bằng, chỗ giữ xe,...) phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế, tài chính và phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN theo các quy định của Luật thuế hiện hành.
5. Dự toán thu NSNN giao cho các đơn vị và địa phương là mức tối thiểu phải đạt được và phấn đấu thu vượt dự toán năm 2014; triển khai các biện pháp khai thác hiệu quả các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ quỹ nhà, đất công và thu tiền sử dụng đất các dự án nhằm đáp ứng nhu cầu chi theo dự toán năm 2014 đã được Hội đồng nhân dân thành phố giao và tăng thêm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố.
6. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục thực hiện phương án chuyển đổi doanh nghiệp theo đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt nhằm huy động thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
II. Về chi ngân sách:
1. Chi xây dựng cơ bản:
a) Căn cứ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2014 được Ủy ban nhân dân thành phố giao, Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Kho bạc nhà nước Cần Thơ bố trí nguồn để hoàn trả các khoản vay, tạm ứng khi đến hạn (cả gốc và lãi); các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm 2014;
b) Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng XDCB tại các địa phương; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2014; bố trí hoàn trả vốn đã được ngân sách ứng trước. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ, không hiệu quả, không đúng đối tượng phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2014 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2014 - 2015 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Đối với những dự án tồn đọng từ các năm trước chưa quyết toán, các chủ đầu tư có trách nhiệm khẩn trương quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Lãnh đạo các ngành, các đơn vị chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Ban quản lý dự án tập trung hoàn thành việc quyết toán các dự án đầu tư còn tồn đọng các năm trước; tiến hành lập các thủ tục, hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư đã được tổng nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Hàng quý, giao Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước Cần Thơ bố trí vốn hợp lý giữa chi xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Đối với cấp huyện giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm cân đối ngân sách để bố trí chi xây dựng cơ bản, đảm bảo thủ tục đúng quy định và thực hiện đạt dự toán đã được giao, tránh tình trạng chi tập trung vào cuối năm hoặc chuyển khối lượng xây dựng cơ bản tồn đọng sang năm sau quá lớn ảnh hưởng đến công tác điều hành ngân sách.
Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường kiểm tra, giám sát, không để thất thoát, lãng phí, bảo đảm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và khả năng giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Chi thường xuyên: Dự toán chi thường xuyên năm 2014 đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các đơn vị và quận, huyện là mức tối đa được phân bổ để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ủy ban nhân dân thành phố không giải quyết bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị và quận, huyện trừ trường hợp thiên tai, lũ lụt, hạn hán và các trường hợp cấp thiết khác sẽ xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp giữa năm; Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách vượt quá khả năng nguồn lực hiện có để đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách.
a) Giao Giám đốc Sở Tài chính kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các khoản chi đã được phân bổ trong dự toán, các khoản chi của ngân sách phải được phản ảnh vào ngân sách theo quy định và được hạch toán đầy đủ theo đúng Mục lục ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN có hiệu quả.
- Căn cứ dự toán chi ngân sách được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
- Giao các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
+ Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc;
+ Cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác, bố trí tối đa khoảng 70% so với năm 2013;
+ Không bố trí kinh phí mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); không sử dụng xe công và các phương tiện, thiết bị, tài sản của Nhà nước, của tập thể phục vụ cho việc riêng.
+ Các nhiệm vụ chi đặc thù đảm bảo mức tối thiểu.
b) Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản thực hiện phân bổ dự toán kinh phí và xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng đơn vị quyết định chi và gửi chứng từ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. Trường hợp cơ quan, đơn vị chi sai chế độ hoặc lập quỹ trái phép thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm vật chất và kỷ luật tài chính về quyết định của mình khi bị phát hiện. Đối với cán bộ phụ trách công tác tài chính - kế toán tại đơn vị phải báo cáo kịp thời đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc tài chính;
c) Các nguồn thu phát sinh tại đơn vị dưới bất cứ hình thức nào, đơn vị phải lập dự toán, quản lý và tập hợp vào báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định;
d) Tất cả các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đều phải gửi báo cáo quyết toán thu - chi với cơ quan tài chính cùng cấp (trừ các đơn vị trực thuộc theo quy định do Sở chủ quản xét duyệt quyết toán thì gửi báo cáo quyết toán thu - chi cho Sở chủ quản);
đ) Để tập trung nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương năm 2014, ngoài nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (bao gồm tăng thu theo dự toán và tăng thu trong tổ chức thực hiện; không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất), để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội, các ngành, các cấp phải sắp xếp hợp lý các khoản chi để thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương; các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2014 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2014; riêng ngành y tế là 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,... để thực hiện cải cách tiền lương;
e) Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hiện chính sách tiết kiệm trong chi thường xuyên theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ngoài việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên để dành nguồn cải cách tiền lương theo quy định nêu trên còn thực hiện tiết kiệm thêm 5% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và được giữ lại tại các cấp ngân sách để bố trí chi cải cách tiền lương và bổ sung nguồn mua sắm tài sản phục vụ công tác;
g) Đối với các khoản chi trong dự toán:
Toàn bộ kinh phí chi thường xuyên của hệ Đảng được cấp qua Văn phòng Thành ủy theo dự toán đã giao, các Ban Đảng khi sử dụng kinh phí liên hệ trực tiếp với Văn phòng Thành ủy. Kinh phí hoạt động của quận ủy, huyện ủy do Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện cấp phát.
Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2014, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2014; nhất là thực hiện các chính sách an sinh - xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2014.
h) Đối với các đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch đầu năm mà kinh phí trong dự toán đã giao không đảm bảo thì mới xem xét bổ sung kinh phí ngoài dự toán. Kho bạc nhà nước sử dụng kinh phí trong dự toán đã giao cho đơn vị để thanh toán các khoản chi này. Giao Sở Tài chính tổng hợp đề nghị của các đơn vị có yêu cầu bổ sung dự toán kèm theo thuyết minh chi tiết, có ý kiến đề xuất cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét vào kỳ họp giữa năm 2014.
3. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
a) Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán được giao của năm 2014, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) thực hiện thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc tập trung vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
b) Tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình, riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện: giao Giám đốc Sở Tài chính căn cứ số thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách quận, huyện cho phù hợp;
- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã căn cứ số thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách cấp xã cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
c) Tiếp tục thực hiện hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, cụ thể:
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong dự toán đầu năm: Giao Giám đốc Sở Tài chính căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quy định việc rút dự toán của ngân sách quận, huyện cho phù hợp. Mức rút tối đa bằng dự toán đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao;
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, thực hiện các chính sách mới phát sinh theo quy định: Căn cứ vào quyết định bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách quận, huyện của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách thành phố bổ sung có mục tiêu. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ dừng thông báo số rút dự toán bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
- Kết thúc năm ngân sách, số kinh phí đã rút dự toán từ ngân sách thành phố về ngân sách quận, huyện (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí thường xuyên); trường hợp sử dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách thành phố (trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định);
- Riêng đối với các khoản ngân sách thành phố tạm ứng cho ngân sách quận, huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách quận, huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách quận, huyện, giảm tạm chi của ngân sách thành phố trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách thành phố).
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán): Căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định việc rút dự toán cho ngân sách cấp xã phù hợp với thực tế ở địa phương.
d) Thực hiện cấp kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi chuyển vốn để cho vay theo chính sách xã hội của nhà nước (người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động,…) và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Chính phủ.
- Chi chuyển kinh phí cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước và chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách.
- Chi xúc tiến đầu tư và du lịch.
- Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp công ích, quốc phòng.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Công an, Quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chi đảm bảo hoạt động đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, phòng trừ dịch bệnh.
- Chi trợ giá, trợ cước, tài trợ, đặt hàng theo chính sách của Nhà nước, hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao cho các doanh nghiệp, đơn vị không thường xuyên giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
Các nhiệm vụ chi bằng lệnh chi tiền nêu trên được thực hiện khi có đủ các điều kiện theo quy định.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
4. Dự phòng ngân sách: Các cấp chính quyền địa phương bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được cấp có thẩm quyền giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,... sử dụng đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,... đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chi NSNN bảo đảm sử dụng ngân sách đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định. Cơ quan tài chính và cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách ở các đơn vị. Xử lý nghiêm, kịp thời, đầy đủ những sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán kết luận;
b) Thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách;
c) Năm 2014, tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tài sản, tổ chức và biên chế theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị xây dựng đề án khoán chi hành chính và lập dự toán thu, chi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với tình hình của đơn vị trên cơ sở tiết kiệm chi tiêu, tạo chủ động về kinh phí và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gửi về đơn vị chủ quản, tổng hợp gửi về cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt;
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các Công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ huy động từ các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai;
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm 2014, trường hợp tình hình kinh tế - xã hội có biến động ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng đối với năm ngân sách 2014.
Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2020 về tăng chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh năm 2021 cho các cơ sở điều trị thuộc Sở Y tế tỉnh Hải Dương Ban hành: 25/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2020 bãi bỏ Nghị quyết 121/NQ-HĐND về đào tạo sinh viên đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập, đặt tên, đổi tên các ấp, khu phố trên địa bàn các huyện Cai Lậy, Tân Phước và Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 18/03/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2019 về thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải đang thực hiện Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, thành lập các phường và thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2019; dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 26/12/2018
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung Danh mục dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 về nội dung chủ yếu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái đến năm 2020 Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật trong quy hoạch, đầu tư, quản lý và sử dụng công trình thủy lợi giai đoạn 2011-2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 17/09/2020
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND thông qua Danh mục bổ sung công trình, dự án được phép thu hồi đất; các công trình, dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 27/09/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp quy hoạch năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/04/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 03/03/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 11/NQ-HĐND về bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 21/12/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ ba - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Quy hoạch hệ thống bến thủy nội địa thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020, Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách thành phố Hà Nội năm 2015 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2016 về sáp nhập, hợp nhất và đổi tên thôn, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn thuộc huyện Bố Trạch và thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2016 do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường Ban hành: 27/11/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 về chia tách Khu vực 4 và Khu vực 9 để thành lập khu vực mới thuộc phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 thông qua "Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Kế hoạch bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 2020 Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2014 về miễn nhiệm chức danh Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 02/2008/NQ-HĐND thông qua quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2014 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt quy hoạch địa điểm và tên gọi Quảng trường xây dựng Tượng đài "Bác Hồ với nông dân" tại Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 quy định chế độ, định mức chi phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Định, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND kế hoạch biên chế công chức, viên chức của tỉnh Bến Tre năm 2013 Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính năm 2014 Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2012 về nguyên tắc xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2013 Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 17/01/2013
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năn 2009 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2009 bãi bỏ văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 06/12/2014
Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra Ban hành: 20/11/2008 | Cập nhật: 25/11/2008
Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 24/10/2008
Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 04/09/2008
Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 14/05/2012
Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước Ban hành: 13/08/2004 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2000 về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trình tại kỳ họp lần thứ 2 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI Ban hành: 21/02/2000 | Cập nhật: 24/06/2014