Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 979/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Đỗ Đức Duy
Ngày ban hành: 06/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 979/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 06 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17/01/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch tng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt đến 2020, tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể các điểm đấu ni vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 630/2003/QĐ-UBND ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 3165/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 ;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 10/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 24/TTr-SGTVT ngày 05/5/2017; của SKế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 270/BC-SKHĐT ngày 18/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung như sau:

1. Tên quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Quan điểm phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2020

2.1. Về kết cấu hạ tầng giao thông:

Phát triển hệ thống giao thông vận tải một cách đồng bộ, tạo mạng lưới giao thông thông suốt giữa các khu vực của tỉnh, đồng thời gắn kết với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên kết vùng thông suốt; tiếp tục đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng hiện có, đặc biệt là tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; coi trọng việc duy trì, củng cố, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông hiện có; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; từng bước đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt, đảm bảo an toàn, tiện lợi; hạn chế, tiến tới giảm tai nạn giao thông và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2.2. Về vận tải:

Tổ chức vận tải hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ; ưu tiên phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; ưu tiên phát triển vận tải hành khách đô thị; đổi mới phương tiện, trang thiết bị dịch vụ vận tải sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường.

3. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2016 - 2020

3.1. Mục tiêu tổng quát:

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đầu tư các tuyến đường huyết mạch, các tuyến đường ngang kết nối các địa phương trong tỉnh; tạo sự liên thông, liên hoàn với các vùng lân cận và tạo không gian mở cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giao thông thông suốt, nhanh chóng và thuận lợi.

- Đầu tư, nâng cấp các tuyến đường đô thị, các tuyến đường xây dựng cần đảm bảo chỉ giới quy hoạch và hành lang, vỉa hè đảm bảo mục tiêu phát triển đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp nhằm khai thác tốt mạng lưới giao thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu, hạn chế tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và có tính đến phương án chống ùn tắc giao thông trong tương lai tại các đô thị; đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phối hợp tiếp tục nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai để đáp ứng nhu cầu vận tải đường sắt; chỉnh trị luồng tuyến, cải tạo và xây dựng một số cảng, các bến khách trên sông Hồng và hồ Thác Bà để khai thác vận tải thủy nội địa; ưu tiên phát triển vận tải hành khách đô thị.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về vận tải:

* Đường bộ:

- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyn dự kiến năm 2020 là 15 triệu tấn; khối lượng luân chuyển dự kiến năm 2020 là 295 triệu tấn.km.

- Vận tải hành khách: Khối lượng vận chuyển dự kiến năm 2020 là 18 triệu người; khối lượng luân chuyển dự kiến năm 2020 là 880 triệu người.km.

- Vận tải khách công cộng đô thị: đến năm 2020 đầu tư xây dựng 3 tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân với mỗi tuyến tối thiểu có 3 phương tiện chất lượng cao hoạt động, đáp ứng tiêu chuẩn của đô thị loại 2 vào năm 2020 và kết nối với thị trấn Cổ Phúc và huyện Yên Bình.

- Phương tiện vận tải hàng hóa đến năm 2020 có 8.859 chiếc; phương tiện chở khách dưới 9 ghế các loại đến năm 2020 có 4.721; xe khách từ 10-45 ghế đến năm 2020 có 658 chiếc.

- Phát triển đội xe kinh doanh vận tải khách hiện đại, kiên quyết loại bỏ các xe quá niên hạn sử dụng gây mất an toàn giao thông và tính mạng của người dân. Sử dụng các loại xe khách chất lượng cao đến 45 ghế và giường nằm (ghế mềm, có điều hòa) với vận tải liên tỉnh có cự ly dài; các loại xe khách đến 30 ghế với vận tải nội vùng bằng xe có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng về môi trường.

- Đến năm 2020, tất cả các trung tâm thị trấn, thị tứ đều có phương tiện vận tải hành khách bng taxi chủng loại từ 5-7chỗ, tối thiểu tại các huyện, thị xã trong tỉnh có ít nhất từ 15-20 phương tiện, địa bàn thành phố Yên Bái tối thiểu có 150 xe thường xuyên phục vụ 24/24h.

* Đường thủy nội địa:

- Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa, liên tỉnh đến năm 2020 đạt 1,1 triệu tấn.

- Đầu tư phát triển phương tiện vận tải vỏ thép tự hành có trọng tải từ 50 tấn đến 500 tấn nhằm thay thế toàn bộ các phương tiện tải trọng nhỏ và các phương tiện đã quá thời hạn sử dụng sau khi tuyến đường thủy Sông Hồng được nâng cấp.

- Đầu tư thay thế toàn bộ phương tiện vận tải khách ngang sông có kết cấu xi măng lưới thép, phương tiện đò cũ, sức chở nhỏ bằng phương tiện vỏ thép, tự hành có đầy đủ các trang bị an toàn theo quy định.

* Dịch vụ vận tải - kho bãi - logistics:

Khuyến khích thu hút dự án đầu tư, thành lập doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ kho bãi và logistics, vận tải hàng hóa, hành khách liên tỉnh; khai thác có hiệu quả các luồng hàng nhất là hàng xuất nhập khẩu qua hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Hình thành các khu cảng cạn Yên Bái có hạ tầng hiện đại, đồng bộ các khu chức năng, thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ICD quốc tế.

b) Về kết cấu hạ tầng giao thông:

* Đường bộ:

- Đường cao tốc: Tiếp tục triển khai giai đoạn II thi công đoạn từ Yên Bái - Lào Cai đạt tiêu chuẩn đường cao tốc 4 làn xe.

- Quốc lộ: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện nâng cấp Quốc lộ 32C đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi và đạt tiêu chuẩn đường đô thị; hoàn thiện nâng cấp Quốc lộ 37, đoạn Km280 - Km340 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi và đầu tư xây dựng dự án Quốc lộ 37 đoạn tránh thành phố Yên Bái đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi. Duy trì cấp kỹ thuật hiện có, sửa chữa, nâng cấp mặt đường, đảm bảo an toàn giao thông cho các phương tiện khi tham gia giao thông trên Quốc lộ 32, 70.

Đề nghị Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải cho phép chuyển một số tuyến đường tỉnh thành quốc lộ bao gồm: Đường Âu Lâu - Đông An (ĐT.166), đường Mậu A - Tân Nguyên (ĐT.165), đường An Bình - Lâm Giang (ĐT.164), đường Yên Bái - Khe Sang (ĐT.163), đường An Thịnh - Bản Hẻo (ĐT175).

- Đường tỉnh: Ưu tiên đầu tư xây dựng mới một số tuyến đường kết nối các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai như: Đường ni Quốc lộ 70 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đoạn Khánh Hòa - Văn Yên đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi; đường nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đoạn Nghĩa Lộ - Mậu A đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi; đường nối đường Yên Thế - Vĩnh Kiên (ĐT. 170) với Quốc lộ 70 và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đạt tiêu chuẩn đường cp IV miền núi (thuộc dự án kết nối tỉnh Hà Giang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai);

+ Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường: Đường Mậu A - Tân Nguyên (ĐT.165) đạt cấp IV miền núi; đường Khánh Hòa - Minh Xuân (ĐT.171) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi...

+ Sửa chữa một số tuyến đường tỉnh: đường Âu Lâu - Đông An (ĐT.166), đường Văn Chấn - Trạm Tấu (ĐT.174), đường Hp Minh - Mỵ (ĐT. 172)....

- Giao thông đô thị:

+ Đối với thành phố Yên Bái: Ưu tiên nguồn lực đầu tư các tuyến giao thông kết nối hạ tầng hai bên sông Hồng thuộc thành phố Yên Bái nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đầu tư xây dựng cầu Tuần Quán, cầu Bách Lm, đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường nối Quốc lộ 32C với đường Âu Cơ...); tiếp tục đầu tư sửa chữa, chỉnh trang các tuyến đường nội thị thuộc dự án đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Yên Bái; đầu tư xây dựng một số tuyến đường theo dự án phát triển các đô thị động lực - Tiểu dự án thành phố Yên Bái sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB).

+ Đối với thị xã Nghĩa Lộ: Đầu tư xây dựng cầu Bản Xa, đường Thanh Niên kéo dài, đường vành đai suối Thia và các tuyến đường nội thị khác để kết nối với đường tránh Quốc lộ 32 thành hệ thống giao thông đồng bộ.

+ Các đô thị khác: Mở mới một số tuyến đường nội thị, đồng thời nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đường đô thị tại các trung tâm huyện lỵ, đặc biệt là các đô thị vệ tinh như thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên và thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên.

- Giao thông nông thôn:

+ Phấn đấu đến năm 2020: 100% đường huyện, đường xã đi lại được bốn mùa. Các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi trở lên, đường xã tối thiểu đạt cấp B giao thông nông thôn trở lên. Tỷ lệ kiên cố hóa phn đu đường huyện đạt 70%, đường xã, thôn bản đạt từ 25% - 30%. Hệ thống cầu cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường và tải trọng thiết kế. Về cơ bản hệ thống cầu dân sinh được xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân và hoàn thành tiêu chí số 2 về nông thôn mới, góp phần thúc đẩy sản xuất, giao thương hàng hóa.

+ Chuyển một số tuyến đường huyện thành đường tỉnh.

- Các bến, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ đến năm 2020:

+ Đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh tại các trung tâm thành phố, thị xã, huyện lỵ và xây dựng các bãi đỗ xe tại các khu, điểm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch: Tại thành phố Yên Bái dự kiến xây dựng tại các phường: Đồng Tâm, Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Yên Ninh, Tân Thịnh, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc); tại thị xã Nghĩa Lộ dự kiến xây dựng 01 bãi đỗ xe tại xã Nghĩa Lợi (khu vực đô thị mới); còn lại các trung tâm huyện lỵ dự kiến xây dựng 01 bãi đỗ xe tại khu vực đông dân cư; xây dựng các điểm trung chuyển, trạm dừng nghỉ, kho hàng trung chuyển phục vụ vận tải trên các tuyến Quốc lộ và tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (tại các nút giao IC12; IC13; IC14 và IC15).

+ Nâng cấp, xây dựng mới các bến xe khách tại các huyện, thị xã như: Mù Cang Chải; Trạm Tấu; thị trấn Thác Bà; thị xã Nghĩa Lộ (dự kiến chuyển ra tuyến tránh Quốc lộ 32); Văn Chấn; Trấn Yên và một số khu vực đông dân cư ở một số xã tại các huyện đạt tiêu chuẩn theo quy định. Ngoài ra xây dựng các điểm dừng đỗ đón trả khách đã được phê duyệt theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các trung tâm đăng kiểm, cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe đến năm 2020:

+ Quy hoạch các trung tâm đăng kiểm phương tiện: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới hiện có. Xây dựng mới Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tại thành phố Yên Bái với 02 dây truyền kiểm định và xây dựng thêm 01 Trung tâm đăng kim xe cơ giới ở khu vực phía Tây của tỉnh.

+ Quy hoạch các cơ sở đào tạo lái xe: Duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo lái xe tại các cơ sở hiện có; lưu lượng đào tạo lái xe ô tô tới năm 2020 đạt từ 500 đến 700 học viên. Nâng cao, mở rộng mô hình, quy mô, tính chất đào tạo ngành nghề; đầu tư, xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo viên,...đủ điều kiện nâng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô các hạng ở tất cả các cơ sở đào tạo; xây dựng 01 trung tâm sát hạch lái xe loại 2 tại thành phố Yên Bái.

* Đường sắt:

Đến năm 2020, phối hợp hoàn thành cải tạo, nâng cấp toàn tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai - Hải Phòng vào cấp kỹ thuật và đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống hiện có. Phối hợp thực hiện xóa bỏ toàn bộ các đường ngang dân sinh, xây dựng hệ thống đường ngang có phòng vệ, đường gom, rào cách ly, rào bảo vệ hành lang an toàn, chỉnh trang các ga hành khách trên tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái.

* Đường thủy nội địa:

Đến năm 2020, đầu tư dự án phát triển vận tải đường thủy nội địa, khai thông luồng lạch đường thủy sông Hồng từ Yên Bái - Lào Cai đảm bảo thông tuyến cho xà lan 200 tấn hoạt động. Từng bước xây dựng hệ thống bến cảng trên sông Hồng và hồ Thác Bà; xây dựng các bến khách ngang sông trên địa bàn các huyện Trấn Yên, Văn Yên, Yên Bình, Lục Yên và thành phố Yên Bái.

4. Nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2017 - 2020

4.1. Tổng nhu cầu vốn trong giai đoạn 2017 - 2020: 11.211 tỷ đồng, bình quân 2.802,75 tỷ đồng/năm.

Cụ thể như sau:

- Nhu cầu bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là 1.768 tỷ đồng.

- Nhu cầu vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là 8.363 tỷ đồng.

- Nhu cầu vốn phát triển vận tải là 1.080 tỷ đồng.

4.2. Cơ cấu vn đầu tư:

- Nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn nước ngoài (ODA, ADB, Ảrập - Xêút...), vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân đầu tư phát triển và bảo trì mạng lưới quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường thủy, đường sắt, bến xe, bãi đỗ, trạm dừng nghỉ, trung tâm đăng kiểm và phát triển vận tải. Tổng số vốn giai đoạn 2017 - 2020: 8.436,14 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phát triển và bảo trì mạng lưới đường tỉnh, đầu tư cho giao thông nông thôn, miền núi, đường đô thị. Tổng svốn giai đoạn 2017 - 2020: 2.774,86 tđồng.

5. Tầm nhìn phát triển giao thông vận tải đến năm 2030

5.1. Về vận tải:

Thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, an toàn, giá thành hợp lý; kim chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường, về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn. Phát triển loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, taxi tại các thị trấn, thị xã, đặc biệt là thành phố Yên Bái.

Hoàn chỉnh, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông nhằm nâng cao chất lượng khai thác, đảm bảo vận tải thông suốt toàn bộ mạng lưới đối nội, đối ngoại và đảm bảo quốc phòng an ninh.

5.2. Đường bộ:

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV; tiếp tục đầu tư các dự án trọng điểm có sức lan tỏa lớn đảm bảo kết nối giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh lân cận với các tuyến cao tốc, các tuyến quốc lộ như: đường nối Quốc 32 với nút giao IC15 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Đông An - Gia Hội), đường Phong Dụ Hạ - Nậm Tha, đường Lâm Giang - Bảo Hà....; mở mới một số tuyến đường để tránh thế độc đạo cho các địa phương vùng cao: đường Trạm Tấu - Mường La; đường Nậm Khắt - Túc Đán ...

5.3. Đường sắt:

Khai thác có hiệu quả đường sắt hiện có. Đề nghị với Trung ương nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu tiên tuyến Hà Nội - Lào Cai.

5.4. Đường thủy nội địa:

Hoàn thành nâng cấp các tuyến thủy nội địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định. Đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây mới các cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách.

5.5. Giao thông đô thị:

Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng, phát triển mạnh hệ thống xe buýt. Đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16 - 26%. Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường như: đường nối Quốc lộ 70 - Quốc lộ 32C - Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường nối đại lộ Nguyễn Thái Học - Tuy Lộc...

5.6. Giao thông nông thôn:

Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến giao thông nông thôn, đường huyện, đường liên xã đạt tiêu chuẩn cp V miền núi trở lên; đường liên thôn, bản đạt tiêu chuẩn đường cấp A giao thông nông thôn; kiên cố hóa toàn bộ hệ thống mặt đường, công trình thoát nước các tuyến đường đã đầu tư nâng cấp nền đường đạt tải trọng thiết kế H13 trở lên. Xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn toàn tỉnh thông suốt bn mùa tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa, đi lại của nhân dân với chi phí vận tải thấp, phù hợp với đa số người nghèo.

5.7. Các bến, bãi đỗ xe:

Chuyển bến xe trong nội thị thành phố Yên Bái ra phía ngoài trên trục đường Âu Cơ; tiếp tục đầu tư nâng cấp các bến xe hiện có, xây dựng các bến xe tại trung tâm các xã; tiếp tục đầu tư các bãi đỗ xe tĩnh tại thành phố Yên Bái và các trung tâm huyện lỵ.

6. Cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch

6.1. Các giải pháp về quản lý quy hoạch:

Quá trình đầu tư phải phải phù hợp với quy hoạch, đảm bảo sự cân đối đồng bộ năng lực giao thông của toàn mạng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phục vụ dân sinh, đồng thời phải đảm bảo quốc phòng an ninh. Đảm bảo tính hiệu quả của dự án trong tiến trình đầu tư.

6.2. Các giải pháp về vốn:

Việc đầu tư nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh cần một khối lượng vốn đầu tư khá lớn, trong khi nguồn vốn từ ngân sách hạn hẹp. Do đó cần có những chính sách thích ứng, kết hợp sự hỗ trợ từ Trung ương với việc huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh như vốn ODA, WB....Huy động đầu tư theo hình thức PPP (đối tác công tư) như: BT, BOT. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động vận tải (Bến xe, vận tải hành khách công cộng, cảng bến thủy nội địa...)

6.3. Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông:

Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thanh tra, kiểm tra thi hành pháp luật về trật tan toàn giao thông và xử lý vi phạm ATGT. Đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ hành lang ATGT. Kiểm soát chặt chẽ công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện, nâng cao chất lượng sát hạch, đào tạo và cấp giấy phép lái xe.

6.4. Các giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:

Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới vào lĩnh vực đầu tư phát triển giao thông vận tải. Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác.

6.5. Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:

Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ các bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động, chn chỉnh lại bộ máy quản lý nhà nước về giao thông vận tải từ cấp sở đến huyện, xã.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Giao thông vận tải:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý chung về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, trong việc triển khai xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch được duyệt. Đồng thời thực hiện chức năng đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho cấp huyện, thị xã, thành phố.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức vận tải và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; ưu tiên phát triển vận tải đa phương thức, vận tải hành khách đô thị. Khuyến khích thu hút dự án đầu tư, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển vận tải hàng hóa, hành khách chất lượng cao, đảm bảo an toàn, thuận lợi.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông từng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh về quy hoạch, kế hoạch. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, quản lý chất lượng, hiệu quả các dự án. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đối với các công trình đã được đầu tư đưa vào sử dụng.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài chính:

Theo dõi, hướng dẫn các Chủ đầu tư, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

4. Sở Xây dựng:

Hướng dẫn các Chủ đầu tư, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các dự án đầu tư trong quy hoạch đảm bảo các quy định hiện hành của nhà nước.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất, quản lý các vấn đề liên quan đến tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp cải tạo, phát triển kết cu hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tổ chức lồng ghép triển khai các quy hoạch theo thẩm quyền có liên quan đến giao thông vận tải, ưu tiên bố trí các quỹ đất xây dựng các bến xe, bãi đỗ, điểm dừng đón trả khách, các điểm trung chuyển, trạm dng nghỉ, kho hàng. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án về giao thông vận tải trên địa bàn quản lý.

- Trực tiếp quản lý việc xây dựng, bảo trì các tuyến đường giao thông do địa phương quản lý, hỗ trợ kỹ thuật triển khai các dự án cho các xã; tổng hợp, báo cáo số liệu hệ thống đường giao thông hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giao thông vận tải.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ nhân dân, thôn, xóm, bản có trách nhiệm quản lý đường giao thông nông thôn; tổ chức vận động sự đóng góp của người dân tham gia xây dựng, bảo trì đường xã và đường thôn bản. Mỗi xã cần bố trí cán bộ chuyên trách riêng để thực hiện nhiệm vụ quản lý giao thông nông thôn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục ĐBVN;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Các PVP. UBND tỉnh;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Đức Duy