Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 14/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 02/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 02 tháng 04 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 tháng 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 19/TTr-STP ngày 14 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thành phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Thực hiện tốt việc phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
a) Các vướng mắc cụ thể trong việc thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Các quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế; không đồng bộ, không thống nhất; không hợp pháp và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
c) Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều này.
d) Các sáng kiến mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị:
a) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
- Văn bản.
- Trực tiếp hoặc điện thoại.
- Phiếu lấy ý kiến.
b) Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
* Yêu cầu chung:
- Chỉ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt
- Thể hiện, trình bày rõ nội dung phản ánh kiến nghị.
- Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
* Yêu cầu đối với từng hình thức phản ánh, kiến nghị:
- Bằng văn bản: Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua mạng máy tính điện tử (qua thư điện tử, chuyên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).
- Bằng điện thoại hoặc trực tiếp: Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố công khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận. Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện (ghi chép, in ấn...) trung thực nội dung phản ánh kiến nghị bằng văn bản.
- Phiếu lấy ý kiến: Chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính cụ thể qua các hình thức văn bản lấy ý kiến; phương tiện thông tin đại chúng; mạng máy tính (thư điện tử, chuyên trang điện tử kiểm soát thủ tục hành chính).
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Pháp chế của các sở, ban, ngành hoặc Văn phòng (đối với các sở, ban, ngành không có Phòng pháp chế) là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn mà các sở, ban, ngành quản lý.
3. Phòng Tư pháp cấp huyện là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Công chức Tư pháp cấp xã là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước gửi Phiếu lấy ý kiến là cơ quan tiếp nhận.
Điều 6. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam (địa chỉ: Đường Lê Chân, phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam).
Số điện thoại: 0351.3616266.
Thư điện tử: kstthc@hanam.gov.vn.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai địa chỉ cơ quan, đơn vị; địa chỉ thư tín số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website (nếu có); địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị để cá nhân, tổ chức biết.
Điều 7. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị thông qua hình thức văn bản, trực tiếp hoặc điện thoại: Lãnh đạo Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công cán bộ, công chức hướng dẫn, tiếp nhận, lập phiếu chuyển (nếu không thuộc thẩm quyền xử lý), vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đánh giá phân loại phản ánh, kiến nghị. Cụ thể như sau:
a) Những phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thực hiện theo quy trình sau:
- Trường hợp Sở Tư pháp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh kiến nghị đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý để chỉ đạo xử lý.
- Trường hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
+ Phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền xử lý của các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo xử lý
+ Phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp đến các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không thuộc thẩm quyền xử lý của các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý để chỉ đạo xử lý.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo xử lý, trả lời cá nhân tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Những phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành: Sở Tư pháp, có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan trình văn bản quy định hành chính để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ, ban hành văn bản mới hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp xã: Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để nghiên cứu, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản mới theo quy định.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có kết quả xử lý thì thông báo về Sở Tư pháp biết để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 8. Xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, các sở ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý (trên cơ sở các tiêu chí: Sự cần thiết; Tính hợp lý, hợp pháp; Tính đơn giản, dễ hiểu; Tính khả thi; Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý với các hình thức: Sửa đổi, bổ sung bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp trên đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các cơ quan chuyên môn xử lý trả lời nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị mà các cơ quan chuyên môn không thống nhất được phương án xử lý và những phản ánh, kiến nghị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đồng thời báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
- Đăng tải trên cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Các hình thức khác.
2. Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình, kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất để Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
3. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Quyết định 920/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới và 01 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Danh mục và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường, đăng ký biện pháp bảo đảm do hộ gia đình, cá nhân thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đưa vào tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới, 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 bộ tiêu chí Chợ văn minh thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định nội dung đánh giá, chấm điểm và bình xét thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 02/12/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ xác định Chỉ giới đường đỏ và cắm mốc giới tuyến đường liên khu vực nối 3 phân khu đô thị S1, S2, S3 - tuyến số 3, tỷ lệ 1/50 Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 920/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp, trợ giúp đột xuất (một lần) cho hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2010 cho phép thành lập Văn phòng công chứng (Đối với Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập) Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 18/05/2017
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021