Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 661/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Thái Thanh Quý |
Ngày ban hành: | 09/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 661/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 73/NQ-CP NGÀY 23/9/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 60/2018/QH14 NGÀY 15/6/2018 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 400/STC-TCDN ngày 25/02/2020 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 73/NQ-CP NGÀY 23/9/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 60/2018/QH14 NGÀY 15/6/2018 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 661/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Mục tiêu:
- Khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong giai đoạn 2011 - 2016 đã được nêu tại Điều 1 Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội.
- Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới nhằm tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan trong triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để triển khai các nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ, UBND tỉnh giao các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước tập trung triển khai các nhóm giải pháp sau:
1.1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh rà soát diện tích đất đang quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp; kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xử lý khi các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm.
- Hướng dẫn, đôn đốc người đại diện phần vốn nhà nước và các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải chuyển giao phần vốn nhà nước thực hiện bàn giao phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh xử lý, sắp xếp, cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý vi phạm pháp luật, để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước; các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài.
- Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh công khai, công bố thông tin của doanh nghiệp về chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh và các nội dung khác theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về công tác công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý, công tác giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh xác định giá đất cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, bảo đảm tuân thủ phương án sử dụng đất đã được phê duyệt trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Rà soát toàn bộ các phương án sử dụng đất đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp cổ phần hóa, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khác với phương án đã được phê duyệt.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh để xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải cổ phần hóa nhưng chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất và các doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất cho phù hợp với quy định tại Luật Đất đai hiện hành. Trường hợp phương án sử dụng đất doanh nghiệp đề xuất chưa phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất, ngành nghề kinh doanh và pháp luật về đất đai hiện hành thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác.
- Nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
- Khẩn trương hoàn thành việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý trách nhiệm
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị thường xuyên kiểm tra, rà soát, xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị rà soát, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin; xem xét cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong xử lý các vấn đề về tài chính, đất đai, lao động, chính sách khoa học, công nghệ... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp đã cơ cấu lại nhưng tình hình sản xuất, kinh doanh còn chưa khả quan; áp dụng biện pháp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, nhất là doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng giải thể, phá sản mà không có phương án cơ cấu lại khả thi.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và triển khai việc thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính kết quả thực hiện, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Sản phẩm |
I |
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại DN và cổ phần hóa DN nhà nước |
|
|
|
|
1 |
Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh rà soát diện tích đất đang quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Diện tích đất của doanh nghiệp nhà nước được rà soát, gửi UBND tỉnh để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
2 |
Rà soát toàn bộ các phương án sử dụng đất đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp cổ phần hóa, báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khác với phương án đã được phê duyệt |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường |
3 |
Rà soát phương án sử dụng đất đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải cổ phần hóa nhưng chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất và các doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất cho phù hợp với quy định tại Luật Đất đai hiện hành. Trường hợp phương án sử dụng đất doanh nghiệp đề xuất chưa phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất, ngành nghề kinh doanh và pháp luật về đất đai hiện hành thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Báo cáo UBND tỉnh phương án sử dụng đất của các doanh nghiệp, đơn vị liên quan |
4 |
Bàn giao phần vốn nhà nước do UBND tỉnh đang quản lý về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp |
Sở Tài chính |
Các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Các quyết định bàn giao phần vốn nhà nước về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp |
II |
Công tác kiểm tra và xử lý trách nhiệm |
|
|
|
|
1 |
Rà soát, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đại diện vốn nhà nước và đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp; Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, bảo đảm tuân thủ phương án sử dụng đất đã được phê duyệt trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. |
Các sở, ban, ngành |
|
Hàng năm |
|
III |
Công tác tổng hợp, báo cáo |
|
|
|
|
1 |
Đánh giá việc cổ phần hóa, thoái vốn, chuyển đổi mô hình tại doanh nghiệp, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích liên quan đến các chính sách phát triển kinh tế xã hội, an sinh xã hội |
Sở Tài chính |
Các cơ quan/đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính |
IV |
Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền |
|
|
|
|
1 |
Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp nỗ lực thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan/đơn vị có liên quan |
Hoàn thành trong năm 2020 |
Thông tin, báo đài về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước |
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2013 phê duyệt "Hiệp định giữa Việt Nam - Đức về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao" Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 04/04/2011