Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 14/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Cao Khoa |
Ngày ban hành: | 22/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (khóa XI, kỳ họp thứ 9) về việc Quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Công văn số 116/HĐND-NC ngày 15/4/2014 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thống nhất triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - kỳ họp thứ 9;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 33/BC-STP ngày 24/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và được thực hiện từ năm 2014, thay thế Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUY CHẾ VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là cấp xã), do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc vận động đóng góp và quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu Quỹ quốc phòng - an ninh của cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức theo mức vận động đóng góp quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến và vận động để các cơ quan, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức có liên quan biết và thực hiện đóng góp nhằm nâng cao trách nhiệm của cộng đồng dân cư vào việc bảo đảm quốc phòng và an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không gắn việc vận động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà tổ chức, công dân được hưởng.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG VÀ MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối tượng thuộc diện vận động đóng góp
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có hoạt động kinh tế (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức).
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
3. Các hộ gia đình có đăng ký sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Cá nhân trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 18 đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 đến hết 55 tuổi) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ 6 tháng trở lên.
5. Các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện đóng góp.
Điều 4. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp
1. Chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang đang tại ngũ chỉ hưởng phụ cấp, không hưởng lương; Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Thôn đội trưởng; lực lượng dân quân thường trực và trực thường xuyên bảo vệ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng công an xã, Phó công an xã và Công an viên; Trưởng ban, Phó trưởng ban, Tổ trưởng và các tổ viên tổ Bảo vệ dân phố; Tổ trưởng, tổ phó và các tổ viên Tổ an ninh nhân dân.
2. Cha, mẹ ruột; cha, mẹ vợ (chồng); vợ (chồng), con quân nhân, công an nhân dân (sĩ quan và chiến sĩ) đang làm nhiệm vụ tại vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
3. Cha, mẹ, vợ (chồng), con của liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Thương binh, bệnh binh; người hưởng chính sách như thương binh; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người trực tiếp nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; người nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động.
4. Người tàn tật, người mất sức lao động từ 61% trở lên, người thường xuyên ốm đau được điều trị từ 30 ngày trở lên trong 01 năm tại bệnh viện.
5. Người trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành.
6. Học sinh, sinh viên đang học tại các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học và các cơ sở đào tạo nghề có thời gian học tập từ đủ 6 tháng trở lên.
7. Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu có nguyện vọng tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh thì đều được khuyến khích và tiếp nhận.
Điều 5. Đối tượng tạm dừng vận động đóng góp
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, phá sản, ngừng hoạt động hoặc bị thảm họa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời gian một năm kể từ ngày xảy ra.
2. Người thuộc hộ gia đình di dân vào các khu tái định cư trong thời gian một năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm dừng vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh cho các đối tượng quy định tại Điều này.
Điều 6. Mức vận động đóng góp
1. Đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có hoạt động kinh tế thì vận động đóng góp tại địa phương nơi đặt trụ sở, cụ thể:
a) Có dưới 50 cán bộ, công nhân, viên chức, lao động: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
b) Có từ 50 đến 100 cán bộ, công nhân, viên chức, lao động: 300.000 đồng/đơn vị/năm.
c) Có trên 100 cán bộ, công nhân, viên chức, lao động: 500.000 đồng/đơn vị/năm.
d) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thì vận động đóng góp tại địa phương nơi đặt trụ sở, cụ thể:
e) Có bậc thuế môn bài bậc 1: 500.000 đồng/doanh nghiệp/năm
g) Có bậc thuế môn bài bậc 2: 400.000 đồng/doanh nghiệp/năm
h) Có bậc thuế môn bài bậc 3: 300.000 đồng/doanh nghiệp/năm
i) Có bậc thuế môn bài bậc 4: 200.000 đồng/doanh nghiệp/năm
2. Đối với các hộ gia đình có đăng ký sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì vận động đóng góp tại địa phương nơi đặt trụ sở, cụ thể:
a) Có bậc thuế môn bài bậc 1: 100.000 đồng/hộ/năm.
b) Có bậc thuế môn bài bậc 2: 80.000 đồng/hộ/năm.
c) Có bậc thuế môn bài bậc 3, 4: 50.000 đồng/hộ/năm.
d) Có bậc thuế môn bài bậc 5, 6: 20.000 đồng/hộ/năm.
Người đứng tên đăng ký kinh doanh hộ đã được vận động và chấp thuận đóng góp theo mức này, thì không đóng góp tại địa bàn mình cư trú.
3. Các cá nhân còn lại trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ 6 tháng trở lên trên địa bàn cấp xã, cụ thể:
a) Cá nhân cư trú ở phường, thị trấn: 10.000 đồng/người/năm.
b) Cá nhân cư trú ở xã đồng bằng: 7.000 đồng/người/năm.
c) Cá nhân cư trú ở xã miền núi (kể cả các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng) và huyện đảo Lý Sơn: 3.000 đồng/người/năm.
4. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình có đăng ký sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức vận động thì tiếp nhận theo mức tự nguyện.
Trường hợp các đối tượng không thuộc diện vận động, tạm dừng vận động theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này nhưng tự nguyện đăng ký đóng góp cho Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn thì tiếp nhận và bổ sung nguồn thu vào Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định.0
5. Các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện đóng góp.
Điều 7. Thời gian thực hiện
Các mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh quy định tại Quy chế này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Chương III
THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 8. Tổ chức thu Quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Việc thu Quỹ quốc phòng - an ninh phải sử dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính do cơ quan tài chính phát hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
a) Các cá nhân đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh tại địa bàn nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình có sản xuất kinh doanh dịch vụ đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh tại địa bàn nơi có văn phòng, trụ sở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký hoặc làm việc.
Điều 9. Quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Trích 5% (năm phần trăm) trên tổng số tiền thu được để bồi dưỡng cho người trực tiếp làm nhiệm vụ vận động và thu Quỹ quốc phòng - an ninh.
2. Số còn lại chi cho thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tại địa phương, cụ thể:
a) Chi cho công tác quốc phòng:
- Đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ; xét duyệt, tuyển chọn, làm lễ kết nạp vào lực lượng dân quân; hoạt động tuyên truyền ngày truyền thống lực lượng dân quân tự vệ.
- Hỗ trợ ngày công, tiền ăn cho lực lượng dân quân tại chỗ tham gia huấn luyện; dân quân tham gia hoạt động làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự và phối hợp luyện tập phương án chiến đấu trị an của xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ cho lực lượng dân quân tham gia phòng, chống khắc phục thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở địa phương.
- Hỗ trợ công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 4 và nhân dân.
- Hội họp, sinh hoạt lực lượng dân quân; sơ kết và tổng kết, khen thưởng hàng năm về công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân xã, phường, thị trấn.
- Mua sắm trang bị, công cụ hỗ trợ, vật chất phục vụ huấn luyện, hội thi, hội thao và hoạt động của lực lượng dân quân.
- Mua biên lai và ấn chỉ thu, chi.
- Các khoản chi khác cho dân quân theo quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ của địa phương.
b) Chi cho công tác an ninh:
- Hỗ trợ cho Công an viên, các đoàn thể xã hội ở thôn, tổ dân phố, xã khi phối hợp tham gia cùng lực lượng dân quân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương.
- Hỗ trợ cho hoạt động Tổ an ninh nhân dân (ở nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), như: In ấn tài liệu, họp tổ, tuần tra đảm bảo an ninh trật tự, tham gia các hoạt động khác ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện công khai tài chính kết quả thu, nộp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 về công khai tài chính đối với các quỹ có vốn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh hàng năm ở địa phương và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thành phố
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý ngân sách và hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT
Điều 12. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đóng góp, thu, nộp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân được giao theo dõi, quản lý, chỉ đạo việc thực hiện thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh mà vi phạm quy chế này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Công tác phối hợp và chế độ báo cáo
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức quán triệt, tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân nhận thức đúng việc vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thực hiện hoàn thành tốt chỉ tiêu Luật Dân quân tự vệ về công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân ở địa phương hàng năm.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn.
Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính tỉnh) kết quả việc thực hiện vận động đóng góp và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án tổ chức lại nghề khai thác hải sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ cho giáo viên mầm non Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 31/07/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 14/02/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Bình Phước năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 18/03/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn Quyết toán ngân sách năm 2012 của tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp hàng tháng đối với đảng viên được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi đảng trở lên thuộc Đảng bộ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định 29/2013/NĐ-CP Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái - sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định diện tích ở bình quân đối với nhà thuê ở nội thành để công dân được đăng ký thường trú ở nội thành thành phố Hà Nội Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại các Bến xe khách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, công tác quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về Khung mức thu phí qua đò tại các bến khách ngang sông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND quy định chế độ đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và thành viên Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về thông qua Đề án nâng cao công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015, định hướng 2020 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phương án thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về nâng cao năng lực hệ thống y tế huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố đến năm 2020 Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 08/01/2015
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND định hướng phân bổ và đầu tư từ nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND bổ sung mức thu và quy định phân chia theo tỷ lệ (%) cho các cấp ngân sách về phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh tỷ lệ (%) số thu phí, lệ phí cho Ban quản lý chợ Hà Tĩnh Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 24/12/2019
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về việc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND sửa đổi bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân phố, dân phòng ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND sửa đổi chương trình đơn giản hóa mẫu đơn, tờ khai hành chính giai đoạn 2008 - 2010 kèm theo Quyết định 60/2008/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND bổ sung khoản 7 điều 38 quy định kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2009
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 07/02/2009
Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 14/05/2012