Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 57/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phạm Đình Cự |
Ngày ban hành: | 30/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2014/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định về giá đất; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014, Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014, Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về Ban hành Quy định về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 430/TTr-STNMT ngày 16/12/2014), ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 183/BC-STP ngày 04/12/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về Sửa đổi khoản 6, Điều 10 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Phú Yên)
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giá đất bồi thường, giá đất tái định cư quy định tại Luật đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT); và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
2. Đối với các trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2013.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường về đất được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013; trường hợp người sử dụng đất tự chuyển mục đích sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo loại đất được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 4. Giá đất cụ thể để bồi thường
Giá đất cụ thể để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai, Điều 16 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất, các điều: 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và 35 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; về trình tự, thủ tục định giá đất cụ thể để bồi thường được quy định cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình đề nghị xác định giá đất cụ thể.
b) Bảng thống kê các thửa đất thu hồi. Trong đó nêu rõ tên thửa đất (số thửa đất, số tờ bản đồ), loại đất, diện tích, vị trí, thời hạn sử dụng, đơn giá vị trí đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, dự kiến giá đất cụ thể của từng thửa đất cần định giá.
c) Thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
d) Trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi có bản đồ địa chính) hoặc bản đồ đo chỉnh lý bản đồ địa chính (đối với nơi có bản đồ địa chính nhưng có biến động) hoặc bản đồ trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) khu đất thu hồi.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn đủ năng lực và kinh nghiệm xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tư vấn theo nội dung hợp đồng đã ký, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất, hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc quyết định giá đất.
b) Dự thảo phương án giá đất.
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất.
d) Một số văn bản khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định và gửi văn bản thẩm định đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc quyết định giá đất.
b) Dự thảo phương án giá đất.
c) Báo cáo thuyết minh phương án giá đất.
d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất.
7. Trường hợp Khu vực thu hồi đất chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch định giá đất cụ thể hàng năm thì phải lập kế hoạch bổ sung kế hoạch định giá đất cụ thể theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, đề nghị phê duyệt kế hoạch bổ sung kế hoạch định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung kế hoạch bổ sung gồm có:
- Tổng diện tích đất thu hồi; trong đó nêu rõ loại đất, diện tích, vị trí và thời hạn sử dụng đất, đơn giá vị trí đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, dự kiến giá đất cụ thể của từng loại đất cần định giá.
- Dự kiến thời gian cần định giá đất;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu tại Điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT , trình UBND Tỉnh phê duyệt.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu tại Điểm b khoản này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt bổ sung kế hoạch định giá đất cụ thể.
d) Sau khi nhận được quyết định phê duyệt bổ sung kế hoạch định giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Sở tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều này, Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì phải xác định giá đất đến từng thửa đất làm cơ sở để bồi thường.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 3 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ;
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất chưa thu hồi hết thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng 10% giá đất theo vị trí của loại đất được sử dụng trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh hiện hành; chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng chi phí đầu tư vào đất chia (:) cho thời hạn sử dụng đất nhân (x) thời hạn sử dụng đất còn lại.
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai mà không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai; trường hợp còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với huyện, thị xã, thành phố có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định nhưng không vượt quá diện tích đất ở thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có diện tích thu hồi đất ở lớn hơn diện tích 01 lô đất ở tái định cư đối với huyện, thị xã, thành phố có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét giao đất ở tại khu tái định cư nhiều hơn 01 lô. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định nhưng không vượt quá diện tích đất ở thu hồi.
3. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng thì Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi lớn hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhưng nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi thì Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì được giao đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình. Trường hợp có hộ phụ mới nhập khẩu vào hộ chính sau ngày công bố thông báo thu hồi đất thì không được giao đất ở, nhà ở tái định cư; trường hợp cá biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
6. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở trên đất của người khác), nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; giá đất ở tính tiền sử dụng theo quy định tại Điều 28 của Quy định này. Trường hợp cá biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận hộ cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam còn hoặc không còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai và Điều 7 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất. Giá đất bồi thường xác định theo giá đất phi nông nghiệp quy định trong Bảng giá các loại đất hiện hành trên địa bàn Tỉnh, diện tích đất xác định theo diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 28 của Quy định này, giá bán nhà ở tái định cư theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp người bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích còn lại của thửa đất sau khi Nhà nước thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sản xuất, nếu người bị thu hồi đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích đất nông nghiệp còn lại phù hợp với thực tế thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo quy định, giao diện tích đất thu hồi cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định bằng văn bản diện tích đất còn lại không đủ điều kiện sản xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận.
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được bồi thường bằng tiền như sau:
1. Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất ở thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về đất ở cho phần diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
2. Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất xây dựng công trình (không phải là đất ở), thì được bồi thường bằng 20% giá bồi thường về đất theo loại đất xây dựng công trình trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
3. Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường bằng 20% giá bồi thường về đất nông nghiệp.
4. Trường hợp cá biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 10. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng quy định tại Điều 15 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng người khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng người.
2. Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng người thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất thỏa thuận phân chia diện tích để bồi thường cho từng đối tượng dưới dự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trường họp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được việc phân chia diện tích cho từng đối tượng thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng khởi kiện ra Tòa án để giải quyết theo quy định. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết, những người đồng quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho những người đồng quyền sử dụng đất.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; trong đó diện tích đất ở tái định cư giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai; trường hợp chủ sở hữu hợp pháp tài sản trên đất của người khác bị thiệt hại về tài sản thì bồi thường cho chủ sở hữu hợp pháp.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị phá dỡ một phần nhà, công trình; giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ đầu tư và đại diện các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất xác định từng trường hợp cụ thể về phần bị phá dỡ (bao gồm phần trực tiếp phải phá dỡ và phần ảnh hưởng phải phá dỡ), phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được hay không tồn tại, không sử dụng được; lập thành biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ.
2. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định bằng 10% giá trị hiện có của nhà, công trình.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì xác định giá bồi thường theo từng bộ phận của nhà, công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp như sau:
1. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thì mức bồi thường được xác định theo khối lượng cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thực tế còn lại (x) đơn giá bộ phận nhà công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chủ đầu tư và đại diện các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất xác định.
2. Trường hợp tự ý cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì không được bồi thường.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản được thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại; trong đó mức thiệt hại được quy định bằng 20% giá trị cây trồng cần di chuyển.
Giao Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tư pháp và Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào khối lượng di chuyển, cự ly di chuyển, giá vận chuyển trong điều kiện bình thường, mức thiệt hại do phải di chuyển, chi phí trồng lại để xác định cho từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; trong đó mức thiệt hại được quy định bằng 10% giá trị vật nuôi cần di chuyển đối với di chuyển lồng bè mà không phải bắt vật nuôi ra khỏi lồng bè, bằng 20% giá trị vật nuôi cần di chuyển đối với các trường hợp còn lại.
Giao Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện Chủ tài sản căn cứ vào khối lượng di chuyển, cự ly di chuyển, giá vận chuyển trong điều kiện bình thường tại địa phương xác định cho từng trường hợp cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận.
3. Trường hợp đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi thủy sản theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh chưa phù hợp với thực tế hoặc chưa có trong quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi gửi Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổi sung.
Điều 16. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai được quy định cụ thể như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả thu hồi đất của người khác) mà hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản như sau:
a) Di chuyển chỗ ở phạm vi trong tỉnh Phú Yên:
- Nhà ở có diện tích xây dựng từ 15 m2 trở xuống, bồi thường: 3.000.000 đồng/hộ.
-Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 15 m2-30 m2, bồi thường: 4.500.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 30 m2-50 m2, bồi thường: 6.000.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 50 m2-100 m2, bồi thường: 7.500.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 100 m2, bồi thường: 10.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất, không bị giải toả trắng) thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường theo từng diện tích nhà ở tương ứng nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được thì không được tính bồi thường di chuyển.
b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, bồi thường: 15.000.000đồng/hộ.
2. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển lắp đặt; trường hợp tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì được bồi thường thiệt hại.
Mức bồi thường giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ cơ sở sản xuất-kinh doanh và các đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán theo khối lượng tháo dỡ, lắp đặt, cự ly vận chuyển, đơn giá vận chuyển, đơn giá nhân công đưa để xác định và giá trị thiệt hại (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận.
Điều 17. Bồi thường di chuyển mồ mả
Bồi thường di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất, được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp được quy định cụ thể như sau:
1. Bồi thường mồ mả được xác định theo loại mồ mả phải di chuyển cho đơn giá bồi thường mồ mả theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành; trường hợp mồ mả có khối lượng thừa hoặc thiếu so với quy định thì xác định khối lượng thừa hoặc thiếu nhân (x) đơn giá từng bộ phận công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành để cộng hoặc trừ vào giá trị mồ mả.
2. Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tài chính-Kế hoạch và Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào loại mồ mả, khoảng cách phải di chuyển, giá ngày công lao động phổ thông, cước phí vận chuyển thông thường tại địa phương để xác định cho phù hợp với thực tế.
3. Nhà nước bố trí đất mới để di chuyển mồ mả và không thu tiền sử dụng đất; Trường hợp di chuyển mồ mả đến địa điểm mới mà phải trả chi phí về đất thì được bồi thường theo chứng từ thu tiền đất; trường hợp di chuyển mồ mả đến địa điểm mới không thuộc đất do Nhà nước bố trí, không thuộc trường hợp phải trả chi phí về đất thì được bồi thường chi phí về đất với diện tích đất cải táng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành; giá đất xác định theo đất nghĩa địa trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh hiện hành tại vị trí cải táng.
4. Bồi thường các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp là 150.000đ/mộ; đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống, mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp các phòng, ban có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận.
5. Trường hợp mồ mả có khối lượng xây dựng lớn, kết cấu phức tạp không áp dụng được theo đơn giá mồ mả của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), Phòng Tài chính-Kế hoạch và Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định theo khối lượng xây dựng thực tế; đơn giá xây dựng các bộ phận theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
6. Bố trí đất để cải táng: Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm cải táng mồ mả đối với trường hợp di dời trong một địa bàn xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm cải táng mồ mả đối với trường hợp di dời từ hai xã, phường, thị trấn trở lên theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
7.Việc di dời mồ mả:
a) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện di dời mồ mả người thân.
b) Đối với số mồ mả không có người kê khai hoặc không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư thực hiện di dời.
1. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài phạm vị thu hồi đất nhưng bị ảnh hưởng do thực hiện dự án mà có nguy cơ sạt lở, sạt lún đe dọa tính mạng con người hoặc không có đường đi lại bình thường thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư kiểm tra thực tế để xác định, lập thành biên bản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận từng trường hợp cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP , Điều 5, Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi tại thời điểm hỗ trợ. Nhân khẩu mới nhập khẩu sau ngày công bố thông báo thu hồi đất thì không được hỗ trợ; trường hợp cá biệt giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp tính theo định mức giống cây trồng, vật nuôi trên diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất cho một vụ sản xuất; ngoài ra được hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất cho một vụ sản xuất.
Việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi được tính bằng tiền khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các dịch vụ khác thực hiện theo lịch thời vụ sản xuất.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất bị thu hồi xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận các mức hỗ trợ.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 25% thu nhập một năm sau thuế đối với tổ chức và 30% thu nhập một năm sau thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi văn bản đến Chi cục Thuế cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, đến Cục Thuế tỉnh đối với trường hợp tổ chức kinh tế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 19 thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động; thời gian tính hỗ trợ theo thời gian ngừng việc nhưng không quá 06 tháng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng lao động xác định mức hỗ trợ cho người lao động.
5. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều này.
6. Tiền hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được chi trả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 84 của Luật Đất đai và Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của Quy định này) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Diện tích, giá đất và mức hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành.
b) Mức hỗ trợ được xác định bằng 04 lần đối với đất lúa nước 02 vụ; bằng 1,0 lần đối với đất có điều kiện sản xuất khó khăn (chỉ sản xuất 01 vụ bấp bênh); bằng 0,5 lần đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng; bằng 02 lần đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.
2. Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp; giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với địa phương nơi có đất bị thu hồi lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.
Trường hợp Nhà nước không tổ chức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm hoặc người lao động đăng ký tự học nghề thì những người trong độ tuổi lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi từ 30% đất nông nghiệp đang sử dụng trở lên được hỗ trợ 5.000.000 đồng/lao động.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm theo diện tích đất thu hồi như sau:
Mức hỗ trợ cho nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định bằng mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này chia (:) tổng nhân khẩu của hộ gia đình nhân (x) số nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức. Nhân khẩu mới nhập khẩu sau ngày công bố thông báo thu hồi đất thì không được hỗ trợ; trường hợp cá biệt giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Đất đai.
2. Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp; giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với địa phương nơi có đất bị thu hồi lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.;
Trường hợp Nhà nước không tổ chức đào tạo nghề hoặc người lao động đăng ký tự học nghề thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/lao động.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c khoản 2 Điều 83, khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai, Điều 22 và Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Các trường hợp được xem xét hỗ trợ tái định cư:
a) Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
b) Trường hợp thu hồi đất ở của Hộ gia đình quy định tại Điểm a khoản này mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú khi Nhà nước thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì chỉ hỗ trợ cho hộ gia đình đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hộ gia đình đứng tên để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trường hợp có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ tái định cư cho từng hộ đang sử dụng đất tại thửa đất ở bị thu hồi.
2. Mức hỗ trợ tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này mà số tiền bồi thường đất ở, nhà ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này thì được hỗ trợ 100% khoản chênh lệch đó.
b) Hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại Điểm c khoản 1 Điều này mà số tiền bồi thường đất ở, nhà ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này thì mỗi hộ được hỗ trợ 70% khoản chênh lệch đó.
3. Giá trị một suất tái định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với địa phương có khu tái định cư để bố trí tái định cư thì giá trị một suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng giá trị một ngôi nhà một tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn), chiều cao 3,6m, diện tích xây dựng 50m2 và giá trị một lô đất ở tại khu tái định cư có diện tích theo từng khu vực như sau:
- 70 m2 đối với các phường thuộc thành phố Tuy Hòa, các phường thuộc thị xã Sông Cầu và các thị trấn thuộc các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và Tuy An.
- 100m2 đối với các xã Bình Ngọc, Bình Kiến thuộc thành phố Tuy Hòa và các thị trấn thuộc các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh.
- 150m2 đối với các xã Hòa Kiến, An Phú thuộc thành phố Tuy Hòa, các xã đồng bằng thuộc thị xã Sông Cầu, các xã đồng bằng thuộc các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và Tuy An.
- 200m2 đối với các xã miền núi trên địa bàn tỉnh.
Giá đất ở được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở tại khu tái định cư trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh hiện hành; giá nhà ở được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
b) Đối với địa phương không có khu tái định cư mà được tái định cư xen ghép thì giá trị một suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng diện tích đất ở, diện tích nhà ở quy định tại Điểm a khoản này; giá đất ở tính theo giá đất ở trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành tại vị trí đất ở xen ghép, giá nhà ở được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở hoặc bố trí tái định cư tại chỗ thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp diện tích đất ở thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích theo từng khu vực quy định tại Điểm a khoản 3 Điều này mà số nhân khẩu của hộ gia đình ít hơn 4 nhân khẩu thì được hỗ trợ bằng 20% giá trị phần diện tích đất ở thu hồi; nếu số nhân khẩu của hộ gia đình từ 4 nhân khẩu trở lên thì được hỗ trợ bằng 25% giá trị phần diện tích đất ở thu hồi; giá đất ở tính theo giá đất ở trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành tại vị trí thu hồi.
b) Trường hợp diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn diện tích theo từng khu vực quy định tại Điểm a khoản 3 Điều này mà số nhân khẩu của hộ gia đình ít hơn 4 nhân khẩu thì được hỗ trợ bằng 25% giá trị phần diện tích đất ở thu hồi; nếu số nhân khẩu của hộ gia đình từ 4 nhân khẩu trở lên thì được hỗ trợ bằng 30% giá trị phần diện tích đất ở thu hồi; giá đất ở tính theo giá đất ở trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành tại vị trí thu hồi.
c) Số nhân khẩu của hộ gia đình quy định tại các điểm a và b khoản này được xác định theo nhân khẩu trong sổ hộ khẩu trừ số nhân khẩu đang làm ăn, sinh sống ổn định ở nơi khác. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định số nhân khẩu đang sinh sống ổn định ở nơi khác. Nhân khẩu mới nhập khẩu sau ngày công bố thông báo thu hồi đất thì không được tính, trường hợp cá biệt giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (có hợp đồng thuê nhà) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản. Mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 16 của Quy định này.
2. Người thuê nhà mà tại thời điểm kiểm kê không trực tiếp ở tại nơi có nhà thuê thì không được hỗ trợ chi phí di chuyển.
Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ là 80% giá đất tính bồi thường theo loại đất, vị trí đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT khi Nhà nước thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 19 của Quy định này; thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 19 của Quy định này; thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì không được hỗ trợ.
2. Hỗ trợ đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở (đất vườn, ao) và đất nông nghiệp tiếp giáp với đất ở được quy định cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất vườn, ao còn được hỗ trợ bằng tiền như sau:
- Diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND Tỉnh hiện hành.
- Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao bị thu hồi theo giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà thửa đất nông nghiệp thu hồi (trừ đất rừng sản xuất) có cạnh tiếp giáp với thửa đất ở (trừ thửa đất ở riêng lẻ) đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền như sau:
- Diện tích đất được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
- Mức hỗ trợ được tính bằng 35% giá đất ở của thửa đất ở tiếp giáp theo giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành (trường hợp tiếp giáp nhiều thửa đất ở thì tính theo giá đất ở của thửa đất ở có giá cao nhất) nhưng không vượt quá 05 lần giá đất nông nghiệp tại vị trí thu hồi theo giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành.
c) Trường hợp mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a và b Khoản này thấp hơn mức hỗ trợ nếu tính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này.
d) Phần diện tích đất còn lại của thửa đất quy định tại các điểm a và b khoản này (nếu có) được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh và đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ được xác định bằng 80% giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành cho diện tích đất thực tế thu hồi, diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
b) Trường hợp trong hộ gia đình, cá nhân có cán bộ, công nhân đang hưởng lương hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp thì những người này không được hỗ trợ; mức hỗ trợ trong trường hợp này được xác định bằng mức hỗ trợ quy định tại Điểm a khoản này chia (:) số nhân khẩu trong hộ gia đình nhân (x) số nhân khẩu không phải cán bộ, công nhân đang hưởng lương hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.
4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhưng không được bồi thường về đất:
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 47/204/NĐ-CP nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 47/204/NĐ-CP. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng 50% giá đất theo loại đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành.
b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất rừng phòng hộ khi Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ thì được hỗ trợ như sau:
Hộ gia đình, cá nhân có thời điểm bắt đầu sử dụng đất trước ngày quy hoạch rừng phòng hộ được công bố thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất rừng sản xuất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành cho diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không quá 02 ha.
Hộ gia đình, cá nhân có thời điểm bắt đầu sử dụng đất kể từ ngày quy hoạch rừng phòng hộ được công bố về sau thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất rừng sản xuất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành cho diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không quá 02 ha.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi chịu trách nhiệm xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản này. Trường hợp cá biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Hỗ trợ, không hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Đất đai, được quy định cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
b) Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a và e khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
c) Không được hỗ trợ đối với tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm b và i (trừ trường hợp do bất khả kháng) khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và các điểm b và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
6. Hỗ trợ, không hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 92 của Luật Đất đai, được quy định cụ thể như sau:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật trước ngày 15/10/1993 mà đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường; trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường.
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường; trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 65% mức bồi thường.
c) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 15% mức bồi thường; trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền không được tạo lập thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường.
d) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật từ ngày 01/7/2014 về sau thì không được hỗ trợ, người có tài sản phải tự phá dỡ, bàn giao mặt bằng hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan Nhà nước thực hiện phá dỡ.
đ) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được hỗ trợ; người có tài sản phải tự phá dỡ, bàn giao mặt bằng hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan Nhà nước thực hiện phá dỡ. Trường hợp cá biệt, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
e) Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng thì không được hỗ trợ.
g) Trường hợp tài sản gắn liền với đất vừa thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này vừa thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này. Trường hợp cá biệt, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
7. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì ngoài tiền bồi thường hoặc tiền hỗ trợ theo thiệt hại thực tế (bao gồm giá trị trực tiếp phần bị phá dỡ và giá trị phần bị ảnh hưởng phải phá dỡ) còn được hỗ trợ 30% giá trị thiệt hại thực tế để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại.
8. Hỗ trợ tiền thuê nhà:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở hoặc thu hồi đất của người khác (trừ trường hợp thuê nhà ở) phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm. Nếu không bố trí được vào nhà ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 6 (sáu) tháng. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà mỗi tháng như sau:
a) Đối với hộ có số nhân khẩu từ 4 người trở xuống: Mức hỗ trợ là 1.600.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc thành phố Tuy Hòa; 1.200.000 đồng/hộ đối với các xã thuộc thành phố Tuy Hòa, các phường thuộc thị xã Sông Cầu và thị trấn của các huyện; 800.000 đồng/hộ đối với các xã còn lại.
b) Đối với hộ có số nhân khẩu từ 5 người trở lên: Mức hỗ trợ là 1.800.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc thành phố Tuy Hòa; 1.400.000 đồng/hộ đối với các xã thuộc thành phố Tuy Hòa, các phường thuộc thị xã Sông Cầu và thị trấn của các huyện; 1.000.000 đồng/hộ đối với các xã còn lại. Nhân khẩu mới nhập khẩu sau ngày công bố thông báo thu hồi đất thì không được tính, trường hợp cá biệt giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã bàn giao đất cho Nhà nước nhưng Nhà nước chậm giao đất ở mới thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định tại điểm a và b khoản này đối với thời gian Nhà nước chậm giao đất ở mới.
9. Hỗ trợ tháo dỡ, lắp đặt thiết bị dân dụng trong nhà:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở hoặc thu hồi đất của người khác (trừ trường hợp thuê nhà ở) phải di chuyển chỗ ở mà hiện tại trong nhà đã lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, truyền hình cáp, mạng internet, hệ thống nước nước sinh hoạt thì được hỗ trợ như sau:
- Hệ thống nước nước sinh hoạt: 1.000.000 đồng/hộ.
- Hệ thống điện chiếu sáng: 700.000đồng/hộ.
- Truyền hình cáp: 300.000đồng/hộ.
- Mạng Internet: 200.000đồng/hộ.
- Hệ thống máy lạnh: 200.000đồng/máy.
10. Hỗ trợ di chuyển đối với vật nuôi là gia súc:
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất phải di chuyển vật nuôi thì được hỗ trợ theo các mức cụ thể như sau:
a) Đối với gia súc (trâu, bò, ngựa, nai, hươu):
- Di chuyển trong phạm vi từ 2 km đến 5 km: 50.000đ/con.
- Di chuyển trong phạm vi trên 5 km đến 10 km: 80.000đ/con.
- Di chuyển trong phạm vi trên 10 km đến 20 km: 150.000đ/con.
- Di chuyển trong phạm vi trên 20 km đến 50 km: 300.000đ/con.
- Di chuyển trong phạm vi trên 50 km: 500.000đ/con.
b) Đối với gia súc (cừu, dê, heo): Mức hỗ trợ bằng 50% mức quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp cá biệt, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
11. Hỗ trợ hộ nghèo, được quy định cụ thể như sau:
Hộ gia đình cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có mã số) khi bị thu hồi đất thì được hỗ trợ để vượt nghèo trong thời gian 03 năm, như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ theo mức:
ĐVT: đồng
Tỷ lệ (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi/diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng |
x |
Số nhân khẩu trong sổ bộ hộ nghèo |
x |
Chuẩn nghèo theo quy định hiện hành |
x |
36 tháng |
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ theo mức:
ĐVT: đồng
Số nhân khẩu trong sổ bộ hộ nghèo |
x |
80% chuẩn nghèo theo Quy định hiện hành |
x |
36 tháng |
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có cả hai trường hợp a và b khoản này thì chỉ được nhận một mức hỗ trợ cao nhất.
12. Đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ như sau:
a) Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; gia đình thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ); gia đình có công với Cách mạng, gia đình Cách mạng lão thành theo quy định, mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Gia đình có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ.
13. Hỗ trợ di dời chậu cây cảnh:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chậu cây cảnh ra khỏi khu vực bị thu hồi và có khoảng cách trên 200 m thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
a) Chậu cây có đường kính từ 20 cm đến 40 cm: 7.000đ/chậu.
b) Chậu cây có đường kính trên 40 cm đến 60 cm: 15.000đ/chậu.
c) Chậu cây có đường kính trên 60 cm đến 80 cm: 25.000đ/chậu.
c) Chậu cây có đường kính trên 80 cm đến 100 cm: 40.000đ/chậu
Trường hợp cá biệt, giao Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp các cơ quan có liên quan thuộc cấp huyện xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kết luận mức hỗ trợ phù hợp.
LẬP VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai, Điều 26 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án tái định cư phục vụ tái định cư trong địa bàn một huyện, thị xã, thành phố, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và thực hiện dự án theo phân cấp;
2. Đối với dự án tái định cư phục vụ tái định cư trên địa bàn hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; đất ở, nhà ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều mức diện tích, nhiều cấp nhà khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư, người được giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất tại khu tái định cư. Diện tích một lô đất tái định cư không nhỏ hơn diện tích đất của một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 22 của Quy định này.
4. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
Điều 27. Bố trí tái định cư; giải quyết chênh lệch giữa tiền được bồi thường với tiền phải nộp
Bố trí tái định cư giải quyết chênh lệch giữa tiền được bồi thường với tiền phải nộp được thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật Đất đai, khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 6 của Quy định này thì được bố trí tái định cư cho từng hộ.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy định này thì không được bố trí tái định cư nhưng được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư. Trường hợp cá biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm bàn giao mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách. Trường hợp số hộ ưu tiên nhiều hơn số lô đất ở có vị trí thuận lợi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc tổ chức bốc thăm vị trí đất ở mới theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với thực tế.
4. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp khu tái định cư có nhà ở, đất ở mà tiền bồi thường về đất ở, nhà ở và tiền hỗ trợ tái định cư (nếu có) lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó; nếu tiền bồi thường về đất ở, nhà ở và tiền hỗ trợ tái định cư (nếu có) nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch đó.
b) Trường hợp khu tái định cư chỉ có đất ở mà tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đất ở tái định cư (nếu có) lớn hơn tiền đất ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư được nhận phần chênh lệch đó; nếu tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đất ở tái định cư (nếu có) nhỏ hơn tiền đất ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch đó.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải nộp phần chênh lệch quy định tại các điểm a và b khoản này mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ kèm theo đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắc là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều 28. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 86, khoản 3 Điều 108 của Luật Đất đai.
Trình tự, thủ tục định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định được thực hiện theo quy định tại các Điều 16 và 17 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và các Điều 28, 29, 30, 31 và 32 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất cần định giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện hành và hệ số điều chỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất; trong đó nêu rõ tên thửa đất, bề rộng đường, diện tích, đơn giá trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành, hệ số điều chỉnh giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện hành, dự kiến giá đất cụ thể của thửa đất.
- Các văn bản kèm theo gồm: quyết định phê duyệt dự án Khu tái định cư, bản đồ quy hoạch chi tiết Khu tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản khác có liên quan.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn đủ năng lực và kinh nghiệm để xác định giá đất cụ thể.
c) Thời hạn Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt giá đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3 và 5 Điều 4 của Quy định này.
d) Thời hạn Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quy định này.
đ) Thời hạn Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 29. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật Đất đai, khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong kế hoạch thu hồi đất.
2. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng, thành từng giai đoạn phù hợp với thực tế và tổ chức thực hiện độc lập.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện điều tra, lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
4. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện công tác tuyên truyền, vận động; giải quyết hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của cấp huyện. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Đại diện cơ quan tài chính-kế hoạch.
c) Đại diện cơ quan kinh tế và hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
d) Đại diện cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế).
đ) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
e) Đại diện của những hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ một đến hai người.
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 30. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , được quy định cụ thể như sau:
1. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, dự án có quy mô nhỏ mà mức trích 2% không đủ để thực hiện hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng kinh phí của Chủ đầu tư hoặc ứng kinh phí từ quỹ phát triển đất hoặc sử dụng kinh phí của mình để tổ chức lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thanh quyết toán theo quy định.
Điều 31. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 69 và 93 của Luật Đất đai, Điều 28 và 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , Điều 13 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , được quy định cụ thể như sau:
1. Công bố kế hoạch và thông báo thu hồi đất:
Sau khi nhận được kế hoạch thu hồi đất và thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập kế hoạch chi tiết thực hiện kế hoạch thu hồi. Nội dung chủ yếu của kế hoạch chi tiết gồm các bước công việc và thời gian thực hiện bước công việc theo trình tự quy định tại Điều này; Quyết định thành lập Tổ kiểm kê có từ 03 người trở lên (tùy theo quy mô dự án để thành lập một hoặc nhiều Tổ) do lãnh đạo Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Tổ trưởng và thành phần mời tham gia gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ thôn (buôn, khu phố), đại diện chủ đầu tư, đại diện các hộ dân nơi có đất bị thu hồi và một số thành viên khác. Tổ làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức công bố thu hồi đất như sau:
a) Công bố kế hoạch thu hồi đất trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đo đạc (đối với khu vực thu hồi đất phải đo mới hoặc đo chỉnh lý bản đồ địa chính) tổ chức hội nghị công bố kế hoạch thu hồi đất cho các đối tượng bị thu hồi đất. Nội dung chủ yếu gồm:
- Công bố kế hoạch thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Công bố kế hoạch chi tiết của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kế hoạch thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, người có tài sản bị ảnh hưởng. Trường hợp người có đất thu hồi, người có tài sản bị ảnh hưởng vắng mặt thì giao trưởng thôn (buôn, khu phố) gửi thông báo thu hồi đất đến từng người trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức hội nghị, nếu không gửi được thì báo cho lãnh đạo Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng để có biện pháp giải quyết.
2. Tổ chức kiểm kê:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đo đạc (đối với khu vực thu hồi đất phải trích đo địa chính hoặc đo chỉnh lý bản đồ địa chính) thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc xác định cụ thể diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc đất thu hồi, đối tượng thu hồi đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các nội dung khác theo nội dung biên bản kiểm kê (mẫu số: 01/PABTHT) kèm theo Quy định này để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp cần thiết Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức ghi hình thực địa.
b) Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản trong khu vực có đất thu hồi sau 2 lần thông báo có mặt để kiểm kê nhưng vẫn vắng mặt thì Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng chỉ đạo Tổ kiểm kê mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các hội đoàn thể cấp xã, cán bộ địa chính, tư pháp, công an cấp xã lập biên bản kiểm kê vắng mặt. Tổ kiểm kê thực hiện kiểm kê theo quy định.
c) Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện nội dung quy định tại Điểm a khoản này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 69, Điều 70 của Luật Đất đai.
d) Biên bản kiểm kê được lập tại thực địa, người có đất và tài sản ký, ghi rõ họ tên và trang cuối, ký tắt vào các trang còn lại của Biên bản, các thành viên Tổ kiểm kê ký, ghi rõ họ tên vào trang cuối của Biên bản kiểm kê. Biên bản kiểm kê phải được ghi đầy đủ các thông tin, dòng nào trống thì gạch chéo. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa phương khác thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải lấy thêm xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về các thông tin tại Mục I của mẫu số: 01/PABTHT.
đ) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đo đạc (đối với khu vực thu hồi đất phải trích đo địa chính hoặc đo chỉnh lý bản đồ địa chính), cơ quan trích lục bản đồ địa chính (đối với trường hợp trích lục bản đồ địa chính) khu vực thu hồi đất thông qua từng biên bản kiểm kê để xác định tính chính xác về các thông tin ghi trong Biên bản kiểm kê theo quy định sau:
- Trường hợp xác nhận các thông tin ghi trong biên bản kiểm kê là đầy đủ, chính xác thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, ký tên, đóng đấu vào biên bản kiểm kê.
- Trường hợp xét thấy các thông tin ghi trong biên bản kiểm kê chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì Ủy ban nhân dân cấp xã mời thêm các thành viên Hội đồng xét cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và chủ tài sản cùng dự họp xét. Đồng thời lập thành biên bản bổ sung, điều chỉnh biên bản kiểm kê; trong đó ghi rõ những nội dung bổ sung, những nội dung điều chỉnh; chủ sở tài sản, đại diện Tổ kiểm kê ký, ghi rõ họ tên, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, ký tên, đóng đấu vào biên bản bổ sung, điều chỉnh biên bản kiểm kê; số thứ tự lấy theo số thứ tự của biên bản kiểm kê và ghi thêm ký tự b, c, d (tùy theo số lần bổ sung, điều chỉnh).
- Trường hợp do tính phức tạp về đất đai, tài sản mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã không xác định được các thông tin về đất, về tài sản của người bị ảnh hưởng thì giải quyết như sau:
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp, báo cáo (bằng văn bản) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì họp, xem xét, giải quyết đối với đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với đất đai của tổ chức, doanh nghiệp, gửi Sở Xây dựng đối với nhà, công trình của tổ chức, doanh nghiệp, gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cây trồng, vật nuôi để được hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng bị ảnh hưởng và tổng hợp kết quả tính toán:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành công tác kiểm kê quy định tại khoản 2 Điều này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản kiểm kê, biên bản bổ sung, điều chỉnh biên bản kiểm kê (nếu có), hồ sơ pháp lý về đất đai, tài sản và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan để tính toán xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng bị ảnh hưởng theo Bảng tính chi tiết tại mẫu số: 02/PABTHT, tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Bảng tổng hợp tại mẫu số: 03/PABTHT, tổng hợp đất đai bị thu hồi theo Bảng tổng hợp tại mẫu số: 04/PABTHT, tổng hợp danh sách các hộ gia đình được tái định cư, được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được bồi thường bằng đất nông nghiệp tại mẫu số: 05/PABTHT, dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo mẫu số: 06/PABTHT kèm theo Quy định này.
b) Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi thông tin đến cơ quan thuế, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin cơ quan thuế có tránh nhiệm xác định và gửi kết quả cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong quá trình xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ nếu gặp khó khăn không xác định được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; trường hợp không giải quyết được, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường đối với bồi thường, hỗ trợ về đất, Sở Xây dựng đối với bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình, mồ mả, Sở Tài chính đối với bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi để hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết.
4. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định cụ thể như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, gửi Bảng tính chi tiết theo mẫu số: 02/PABTHT đến từng người, đồng thời niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày kể từ ngày niêm yết.
b) Việc tổ chức lấy ý kiến hoặc tổ chức đối thoại phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nêu rõ tên người, nội dung từng ý kiến đối với trường hợp không đồng ý hoặc ý kiến khác); phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nếu ý kiến đúng thì điều chỉnh phương án, nếu ý kiến không đúng thì phải giải thích rõ.
c) Kết thúc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người bị thu hồi đất.
d) Trường hợp tất cả các đối tượng bị ảnh hưởng đã góp ý thì kết thúc việc niêm yết mà không phải chờ hết thời hạn 20 ngày.
5. Trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt), trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) để thẩm định; số lượng bộ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nội dung Tờ trình theo mẫu số: 07/PABTHT kèm theo Quy định này.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Biên bản niêm yết công khai, biên bản kết thúc niêm yết công khai; Bản tổng hợp ý kiến đóng góp, bản báo cáo giải quyết các ý kiến đóng góp.
- Kế hoạch thu hồi đất.
- Bản đồ trích lục địa chính hoặc bản đồ đo chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc bản đồ trích đo địa chính khu đất.
- Các văn bản khác có liên quan.
b) Trước khi thực hiện quy định tại Điểm a khoản này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có thể gửi hồ sơ dự thảo cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để xem xét; nếu thấy có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chỉnh sửa, bổ sung trước khi gửi 05 bộ hồ sơ.
6. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Nội dung thẩm định:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đã chỉnh sửa hoàn chỉnh), cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ đến các cơ quan có liên quan, dự thảo Báo cáo kết quả thẩm định, chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan khác có liên quan (nếu có) họp thẩm định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo quá trình và kết quả lập phương án, giải trình những nội dung cuộc họp yêu cầu.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải điều chỉnh thì trong thời hạn 7 ngày làm việc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải điều chỉnh, hoàn chỉnh hồ sơ theo kết quả thẩm định gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường; người chủ trì cuộc họp kết luận họp thẩm định lại hoặc không thẩm định lại; cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
b) Trách nhiệm pháp lý của các cơ quan về kết quả thẩm định:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chính về giá trị bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, tái định canh.
Các cơ quan thẩm định không chịu trách nhiệm về nội dung biên bản kiểm kê, biên bản bổ sung điều chỉnh biên bản kiểm kê mà có trách nhiệm căn cứ các biên bản kiểm kê, biên bản bổ sung, điều chỉnh biên bản kiểm kê (nếu có), bản tính giá trị bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và căn cứ các quy định pháp luật hiện hành để rà soát, xác định tính đúng đắn về các nội dung được bồi thường, hỗ trợ và giá trị được bồi thường, hỗ trợ của các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cùng liên dới chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ của từng ngành.
7. Trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo mẫu số 08/PABTHT kèm theo Quy định này, Báo cáo kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo mẫu số 09/PABTHT của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
8. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp UBND Tỉnh quyết định thu hồi.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.
c) Cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi có nguồn kinh phí để chi trả.
9. Niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;
b) Trong thời hạn không quá mười ngày (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tham mưu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và gửi quyết định cho từng đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; trường hợp người được bồi thường không có mặt tại địa phương thì thông báo cho họ biết;
c) Đối với những trường hợp có mức bồi thường, hỗ trợ trong quyết định chi trả tiền khác với mức bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ đã niêm yết công khai khi lấy ý kiến góp ý thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải giải thích rõ lý do cho người được bồi thường, hỗ trợ biết trước hoặc cùng lúc gửi quyết định chi trả tiền.
10. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư (đối với trường hợp ứng kinh phí của chủ đầu tư), cơ quan quản lý Quỹ phát triển đất (đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển đất) chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp xã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc chi trả tiền lập thành văn bản có chữ ký của người nhận tiền. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp hết thời hạn chi trả tiền ghi trong quyết định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ mà người được bồi thường, hỗ trợ không đến nhận tiền hoặc các trường hợp đang giải quyết tranh chấp chưa xác định được đối tượng bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước, khi người được bồi thường, hỗ trợ đồng ý nhận hoặc đã có kết quả giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật thì rút ra chi trả.
d) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt, người được bồi thường, hỗ trợ phải bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư.
đ) Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Quy định này.
e) Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi thông tin đến cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và gửi kết quả mức tiền chậm chi trả cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
11. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, ngoài phần diện tích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất, nếu dự án đầu tư cần có mặt bằng để thi công công trình thì Chủ đầu tư hoặc Đơn vị thi công công trình phải thỏa thuận với người sử dụng đất để mượn đất hoặc thuê đất. Trường hợp thuê đất thì tiền thuê đất được xác định theo nguyên tắc lợi nhuận tạo ra trên diện tích thuê trong thời gian thuê và giá trị tài sản trên diện tích thuê bị thiệt hại. Tiền thuê đất được tính vào kinh phí đầu tư của dự án, nếu người thuê đất và người sử dụng đất không thỏa thuận được tiền thuê đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức thuê trình Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để xem xét, quyết định mức thuê theo nguyên tắc quy định tại khoản này và phù hợp với thực tế.
Hộ gia đình, cá nhân trong khu vực thu hồi đất mà đã phối hợp tốt trong quá trình lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho Chủ đầu tư theo thời hạn trong quyết định chi trả tiền thì được thưởng 5,0% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ; nhưng mức thưởng cao nhất không quá 5.000.000 đồng/hộ.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản xác nhận thời điểm hộ gia đình, cá nhân bàn giao mặt bằng đúng thời hạn và đã phối hợp tốt trong quá trình lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phê duyệt quyết định khen thưởng. Kinh phí khen thưởng được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 33. Trách nhiệm UBND các cấp, các ngành
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định.
c) Giải quyết các vướng mắc về đất đai và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Nội dung này thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của pháp luật quy định.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
e) Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm 100% về các thông tin tại Mục I của mẫu số: 01/PABTHT, về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, đất đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về nguồn gốc, thời điểm tạo lập nhà, công trình xây dựng; chịu trách nhiệm 60% về loại đất, 60% về đối tượng sử dụng đất (trừ trường hợp xác nhận theo văn bản của cấp trên).
c) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
a) Tổng hợp xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chủ trì lập, trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt và thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm 100% về khối lượng nhà, tài sản khác gắn liền với đất, 20% về đối tượng sử dụng đất, 20% về loại đất trong biên bản kiểm kê.
c) Chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ.
c) Có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước khoản tiền đã khấu trừ tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Cơ quan thuê đơn vị tư vấn đo đạc có trách nhiệm:
a) Cơ quan thuê đơn vị tư vấn đo đạc (đối với khu vực thu hồi đất phải trích đo địa chính hoặc đo chỉnh lý bản đồ địa chính) hoặc cơ quan trích lục bản đồ địa chính (đối với trường hợp trích lục bản đồ địa chính) chịu trách nhiệm 100% về diện tích đất, 20% về đối tượng sử dụng đất, 20% về loại đất.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì thẩm định đối với trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết các vướng mắc về khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách trong công tác bồi thường, hỗ trợ về đất, hỗ trợ tái định cư theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán và phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết các vướng mắc về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và các khu tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Hướng dẫn và thẩm định trình cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt về việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập theo quy định của pháp luật.
d) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
- Hướng dẫn xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Kịp thời tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất phù hợp với các cơ chế chính sách mới. Trường hợp tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đơn giá nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không còn phù hợp với giá thị trường hoặc nhà, công trình chưa có trong quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc nhà, công trình có kết cấu phức tạp không áp dụng được theo quy định của đơn giá xây dựng hiện hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để đề nghị Sở Xây dựng xác định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
e) Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Lập hoặc hướng dẫn lập, thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất theo quy định; giải quyết các vướng mắc về hỗ trợ đối với gia đình chính sách, hộ nghèo và các trường hợp khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động Thương binh và Xã hội.
g) Cơ quan Thuế: Xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp và các nhiệm vụ khác theo Quy định này.
h) Chủ đầu tư Dự án: Có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành và địa phương thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ có liên quan theo Quy định này.
i) Người sử dụng đất: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nhận tiền và bàn giao mặt bằng theo Quy định này.
Điều 34. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quyết định
1. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo Quy định này.
2. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với Quy định này, gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Các nội dung không có trong Quy định này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các trường hợp không có trong Quy định này và không có trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hoặc các trường hợp đã có trong Quy định này nhưng chưa phù hợp với thực tế, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số: 01/PABTHT (số thứ tự …)
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
đất đai, tài sản gắn liền với đất trong khu vực thu hồi đất
để thực hiện Dự án: ……………………tại ……………
Hôm nay, vào lúc ….. giờ …. phút, ngày …./…./……, tại …………………
……………………..…………………………………………………………….;
Chúng tôi gồm có:
1. Thành phần Tổ kiểm kê, gồm:
- Ông (bà): ……………………………….Chức vụ: ……………………..;
- Ông (bà): ……………………………….Chức vụ: ……………………..;
- Ông (bà): ……………………………….Chức vụ: ……………………..;
- Ông (bà): ……………………………….Chức vụ: ……………………..;
- Ông (bà): ……………………………….Chức vụ: ……………………..;
……………………………………………………………………..
2. Chủ hộ hoặc chủ tài sản:
Ông (bà): …………………………………………..; Sinh năm: …………..;
Nghề nghiệp: …………………...………..………………………………….;
CMND số: ………………....…. cấp ngày…../……/……tại ……….……...;
Địa chỉ thường trú: …………………...……………………………………..;
Chỗ ở hiện nay: ……………………...………………………………………
Tổ Kiểm kê tiến hành kiểm kê xác định đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi đất bị ảnh hưởng của hộ ông (bà) hoặc tổ chức …………………………… như sau:
I. Thông tin chung về hộ gia đình
1. Nhân khẩu trong hộ:
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nghề nghiệp |
Quan hệ với chủ hộ |
1 |
|
|
|
Chủ hộ |
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
2. Thông tin khác:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: …………. m2
- Nguồn sống chính của hộ gia đình từ: …………………..;
- Gia đình thuộc đối tượng (hộ nghèo, gia đình chính sách):………………….;
- Số nhà ở hiện có trên địa bàn xã (phường, thị trấn): …… nhà;
- Tổng số lao động trong hộ: ……… người; trong đó:
+ Số lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp: …… người,
+ Số lao động phi nông nghiệp: …. người.
II. Về đất đai
1. Về đất đai bị thu hồi:
1.1. Đất ở:
- Diện tích …….. m2; số thửa: ………….., tờ bản đồ: ………….;
(Diện tích trong dự án …..m2; diện tích ngoài dự án ……m2; )
- Ranh giới thửa đất: …………………………………………….;
- Vị trí: …… đường (đoạn đường), khu vực ……………………;
- Nguồn gốc đất: ………………………………………………….;
- Thời điểm sử dụng: ………………………………….;
- Hiện trạng đất: ………………………………………;
- Tình trạng sử dụng đất (có tranh chấp, không có tranh chấp,…..): ……;
- Các giấy tờ pháp lý về đất (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
- Đất đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ: …………;
1.2. Đất vườn, ao:
- Diện tích …….. m2; số thửa: ………….., tờ bản đồ: ………….;
(Diện tích trong dự án …..m2; diện tích ngoài dự án ……m2; )
- Ranh giới thửa đất: …………………………………………….;
- Vị trí: …… đường (đoạn đường), khu vực ……………………;
- Nguồn gốc đất: ………………………………………………….;
- Thời điểm sử dụng: ………………………………….;
- Hiện trạng đất: ………………………………………;
- Tình trạng sử dụng đất (có tranh chấp, không có tranh chấp,….): ……
- Các giấy tờ pháp lý về đất (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
1.3. Đất nông nghiệp tiếp giáp đất ở:
- Diện tích …….. m2; số thửa: ………….., tờ bản đồ: ………….;
(Diện tích trong dự án …..m2; diện tích ngoài dự án ……m2; )
- Ranh giới thửa đất: …………………………………………….;
- Vị trí: …… ……………………;
- Nguồn gốc đất: ………………………………………………….;
- Thời điểm sử dụng: ………………………………….;
- Hiện trạng đất: ………………………………………;
- Tình trạng sử dụng đất (có tranh chấp, không có tranh chấp……): ……
- Các giấy tờ pháp lý về đất (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
- Đất đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ: …………;
1.4. Đất lúa nước 2 vụ:
- Diện tích …….. m2; số thửa: ………….., tờ bản đồ: ………….;
(Diện tích trong dự án …..m2; diện tích ngoài dự án ……m2; )
- Ranh giới thửa đất: …………………………………………….;
- Vị trí: …… ……………………;
- Nguồn gốc đất: ………………………………………………….;
- Thời điểm sử dụng: ………………………………….;
- Hiện trạng đất: ………………………………………;
- Tình trạng sử dụng đất (có tranh chấp, không có tranh chấp,….): ……
- Các giấy tờ pháp lý về đất (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
- Đất đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ: …………;
1.5. Đất trồng cây hàng năm còn lại:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: …../….m2 = …%.
III. Nhà cửa, công trình:
1. Nhà ở 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn):
- Diện tích xây dựng: …….. m2; Chiều cao: …. m;
- Nguồn gốc nhà…………………..; thời điểm xây dựng: …………….;
- Ốp, lát: Diện tích ốp, lát ……. m2; vật liệu ốp, lát: …………………;
- Trần nhà: Diện tích ……… m2; vật liệu làm trần: ……………………;
- Khu vực có kiến trúc đặc biệt (trang trí,….): Diện tích ……… m2; vật liệu kiến trúc: ………..…;
…………………………………………………………………………….
- Các giấy tờ pháp lý về nhà, công trình (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhà ở 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn) có sênô BTCT:
- Diện tích xây dựng: …….. m2; Chiều cao: …. m;
- Nguồn gốc nhà…………………..; thời điểm xây dựng: …………….;
- Ốp, lát: Diện tích ốp, lát ……. m2; vật liệu ốp, lát: …………………;
- Trần nhà: Diện tích ……… m2; vật liệu làm trần: ……………………;
- Khu vực có kiến trúc đặc biệt (trang trí,….): Diện tích ……… m2; vật liệu kiến trúc: ………..…;
…………………………………………………………………………….
- Các giấy tờ pháp lý về nhà, công trình (bản phôtô copy) gồm:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. …………………………………………………………………………….
IV. Mồ mả bị giải tỏa:
…………………………………………………………………….
V. Cây trồng bị giải tỏa:
TT |
Loại cây trồng |
ĐVT |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Dừa cao năm thứ 1 |
|
|
|
2 |
Dừa cao năm 2 đến năm thứ 5 |
|
|
|
3 |
Dừa cao thời kỳ thu hoạch |
|
|
|
4 |
Dừa thấp năm thứ 1 |
|
|
|
5 |
Dừa thấp năm 2 đến năm thứ 5 |
|
|
|
6 |
Dừa thấp thời kỳ thu hoạch |
|
|
|
7 |
Xoài (vú sữa, sầu riêng) năm 1 |
|
|
|
…. |
………………………. |
|
|
|
VI. Tái định cư, tái định canh, học nghề:
1. Nguyện vọng của chủ hộ:
a) Về tái định cư: (Ghi nguyện vọng được giao đất ở tại khu tái định cư, số lô tái định cư hoặc tái định cư tại chỗ hoặc tự lo chỗ ở): ………………………………
Khoảng cách di chuyển chỗ ở: ……… (tại chỗ, trong tỉnh, sang tỉnh khác).
b) Về tái định canh: Nguyên vọng được bồi thường bằng đất nông nghiệp: ………m2.
c) Nhu cầu đào tạo, học nghề:
- Số lao động có nhu cầu đào tạo, học nghề: ……. người;
- Nghề học: …………………………………………….
- Số lao động có nguyện vọng tự học nghề: …….. người.
2. Kết quả xem xét:
a) Về tái định cư: Được giao hay không được giao đất TĐC; số lô TĐC …….; tái định cư tại chỗ hoặc tự lo chỗ ở): ………………………………
Khoảng cách di chuyển chỗ ở: ……… (tại chỗ, trong tỉnh, sang tỉnh khác).
b) Về tái định canh: Diện tích được bồi thường bằng đất nông nghiệp: ………m2.
c) Về đào tạo, học nghề:
- Số lao động có nhu cầu đào tạo, học nghề: ……. người;
- Nghề học: …………………………………………….
- Số lao động có nguyện vọng tự học nghề: …….. người.
VI. Các nội dung khác:
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Công tác kiểm kê kết thúc vào lúc ……giờ ….. ngày ….tháng … năm …, đã đọc lại cho các bên cùng nghe, thống nhất và ký tên.
Biên bản này lập thành 03 bản; Trung tâm PTQĐ, UBND cấp xã và chủ hộ hoặc tổ chức mỗi bên giữ 01 bản.
Ngày…/…/…. |
Ngày…/…/…. |
Ngày…/…/…. |
Ngày…/…/…. |
Các thành viên khác:
* Ghi chú:
1. Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Biên bản kiểm kê cho phù hợp.
2. Đối với kiểm kê đất đai:
- Trường hợp diện tích đất thu hồi có diện tích có phần được bồi thường, hỗ trợ có phần không được bồi thường, hỗ trợ thì ghi rõ diện tích thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, diện tích thu hồi không được bồi thường, hỗ trợ.
3. Đối với kiểm kê nhà, công trình:
- Trường hợp nhà, công trình không phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì phải đánh giá tỷ lệ còn lại (%);
- Đối với diện tích nhà, công trình được bồi thường nằm ngoài phạm vi thu hồi để giao cho chủ đầu tư thì ghi rõ diện tích nhà, công trình trong dự án và diện tích nhà, công trình ngoài dự án).
4. Danh mục nhà, công trình và cây trồng: ghi theo danh mục nhà, công trình, cây trồng trong Bảng đơn giá nhà, công trình, Bảng đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn Tỉnh hiện hành.
5. Nội dung các giấy tờ pháp lý về đất đai, nhà, công trình: Đối với trường hợp thửa đất, nhà, công trình không có giấy tờ thì ghi “không có” và nêu rõ lý do không có giấy tờ.
Mẫu số: 02/PABTHTT (số thứ tự …)
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
Giá trị bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi để thực hiện Dự án: …………………………………
Họ và tên chủ hộ hoặc tổ chức được bồi thường, hỗ trợ: ………………………
CMND số: …………….. Ngày cấp: …………… Nơi cấp: ……………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………...
Căn cứ Biên bản kiểm kê đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu của hộ ông (bà)…………..… (tổ chức…..…….) do Trung tâm phát triển quỹ đất lập ngày …/…/20… được UBND xã (phường, thị trấn) ….xác nhận ngày …/…/20… và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; Trung tâm Phát triển quỹ đất tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản gắn liền với đất của của hộ ông (bà) …………………… (tổ chức…………….) cụ thể như sau:
1. Giá trị bồi thường, hỗ trợ bằng tiền:
TT |
DANH MỤC |
ĐVT |
KHỐI LƯỢNG |
Đơn giá |
Thành tiền (đồng) |
Căn cứ pháp lý |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
A |
GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
I |
ĐẤT ĐAI |
|
Được bồi thường |
Không bồi thường |
|
|
|
1 |
Đất ở: vị trí…. |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đất vườn, ao |
|
|
|
|
|
|
3 |
Đất nông nghiệp tiếp giáp đất ở |
|
|
|
|
|
|
4 |
Đất lúa nước 2 vụ: vị trí … |
|
|
|
|
|
|
… |
……………………….. |
|
|
|
|
|
|
* |
Diện tích đất ngoài dự án |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích |
|
|
|
|
|
|
II |
NHÀ, CÔNG TRÌNH |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà ở 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn): |
|
|
|
|
|
|
|
- Bồi thường nhà |
|
|
|
|
|
|
|
- Lát nền |
|
|
|
|
|
|
|
- Ốp tường |
|
|
|
|
|
|
|
- Trần nhà |
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực kiến trúc trang trí |
|
|
|
|
|
|
|
- …………………… |
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà ở 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn) có sê nô BTCT |
|
|
|
|
|
|
… |
- Bồi thường nhà |
|
|
|
|
|
|
|
- Lát nền |
|
|
|
|
|
|
|
- Ốp tường |
|
|
|
|
|
|
|
- Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
- Kiến trúc trang trí |
|
|
|
|
|
|
|
………………………….. |
|
|
|
|
|
|
III |
CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI |
|
|
|
|
|
|
1 |
Dừa cao năm thứ 1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Dừa cao năm 2 đến năm thứ 5 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Dừa cao thời kỳ thu hoạch |
|
|
|
|
|
|
4 |
Dừa thấp năm thứ 1 |
|
|
|
|
|
|
5 |
Dừa thấp năm 2 đến năm thứ 5 |
|
|
|
|
|
|
6 |
Dừa thấp thời kỳ thu hoạch |
|
|
|
|
|
|
7 |
Xoài (vú sữa, sầu riêng) năm 1 |
|
|
|
|
|
|
… |
……………………….. |
|
|
|
|
|
|
IV |
DI CHUYỂN CHỖ Ở |
|
|
|
|
|
|
V |
MỒ MẢ |
|
|
|
|
|
|
1 |
………………………… |
|
|
|
|
|
|
2 |
………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (A) |
|
|
|
|
|
|
B |
GIÁ TRỊ HỖ TRỢ |
PHƯƠNG PHÁP TÍNH |
Thành tiền |
|
|||
I |
Hỗ trợ ổn định ĐS&SX |
|
|
|
|||
II |
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề |
|
|
|
|||
III |
hỗ trợ tái định cư |
|
|
|
|||
IV |
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữư Nhà nước |
|
|
|
|||
V |
Hỗ trợ thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn |
|
|
|
|||
VI |
Hỗ trợ khác: |
|
|
|
|||
1 |
Hỗ trợ thu hồi đất nông nghiệp dưới 30% |
|
|
|
|||
2 |
Hỗ trợ đất vườn-ao |
|
|
|
|||
3 |
Hỗ trợ đất nông nghiệp tiếp giáp đất ở |
|
|
|
|||
… |
…………………………… |
|
|
|
|||
|
TỔNG CỘNG (A+B) |
|
|
|
|||
C |
Nghĩa vụ tài chính và tiền sử dụng đất ở trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ |
|
|
|
|||
1. |
Nghĩa vụ tài chính |
|
|
|
|||
2 |
Tiền sử dụng đất ở |
|
|
|
|||
a |
Tiền sử dụng đất phải trừ |
|
|
|
|||
b |
Tiền sử dụng đất được ghi nợ |
|
|
|
|||
D |
TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐƯỢC NHẬN (A+B)-C+tiền được ghi nợ) |
|
|
|
2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng đất nông nghiệp:
a) Diện tích được bồi thường bằng đất: ……..;
b) Địa điểm giao đất mới: ………………………..
3. Tiền sử dụng đất ở khu tái định cư:
Địa điểm tái định cư: …………………………………………
Vị trí lô đất được giao |
Diện tích đất được giao (m2 ) |
Giá đất (đ/m2 ) |
Tiền SDĐ phải nộp |
Tiền SDĐ trừ vào tiền BTHT |
Tiền SDĐ còn phải nộp |
Được ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kèm theo Biên bản kiểm kê ngày...../..../ 20... (Số thứ tự:...)
NGƯỜI LẬP |
NGƯỜI KIỂM TRA |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú:
1. Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Bảng tính chi tiết cho phù hợp;
2. Đối với nhà, công trình có chiều cao khác chiều cao chuẩn trong Bảng đơn giá nhà ở và công trình xây dựng gắn liền trên đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện hành thì phải thể hiện phương pháp tính ở cột thứ 4 bằng phương pháp nội suy hoặc tính theo từng bộ phận.
3. Đối với nhà, công trình không phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì ghi tỷ lệ % giá trị còn lại của nhà, công trình ở cột thứ 2.
4. Đối với cây trồng không có trong Bảng đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện hành thì áp dụng mức giá tương đương với cây trồng cùng loại theo quy định và ghi chú (cây trồng tương đương ngay dưới cây trồng xác định giá) ở cột thứ 2.
…………………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày…tháng … năm 20… |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án: ……………………… tại……………..
(Kèm theo Phương án số: …../PA-PTQĐ ngày …/…/…. của Trung tâm phát triển quỹ đất …………)
I. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ:
Đơn vị tính: đồng
TT |
Họ tên |
Địa chỉ |
Số tiền BTHT |
Trong đó |
|||||||||
BT đất |
BT nhà, VKT |
BT Cây trồng, vật nuôi |
BT di chuyển |
BT mồ mả |
HT ổn định đời sồng và sản xuất |
HT chuyển đồi nghề, tạo việc làm |
HT TĐC |
HT …….. |
|
||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Nghĩa vụ tài chính và tiền sử dụng đất phải trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ:
Đơn vị tính: đồng
TT |
Họ tên |
Địa chỉ |
Số tiền phải trừ |
Trong đó |
|
Nghĩa vụ tài chính |
Tiền sử dụng đất |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
III. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ phải chi trả:
Đơn vị tính: đồng
TT |
Họ tên |
Địa chỉ |
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ |
Nghĩa vụ tài chính, tiền SDĐ |
Tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
(Kèm theo ……... Bảng tính chi tiết, mẫu số: 02/PABTHT (Từ số 01 đến số …….)
NGƯỜI LẬP |
NGƯỜI KIỂM TRA |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Bảng tổng hợp này cho phù hợp.
………………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày…tháng … năm 20…. |
Đất đai bị thu hồi để thực hiện Dự án: ……………………… tại……………..
(Kèm theo Phương án số: ……../PA-PTQĐ ngày …/…/…. của Trung tâm Phát triển quỹ đất …………)
Đơn vị tính: m2
TT |
Họ tên |
Địa chỉ |
Diện tích thu hồi |
Diện tích thu hồi |
Trong đó |
|||||||
Trong dự án |
Ngoài dự án |
Được BTHT |
Không BTHT |
Đất ở |
Đất lúa 2 vụ |
Đất trồng cây hàng năm khác |
Đất trồng cây lâu năm |
……. |
…. |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.. |
.. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP |
NGƯỜI KIỂM TRA |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Bảng tổng hợp này cho phù hợp.
………………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày…tháng … năm 20…. |
Danh sách các hộ gia đình được giao đất tái định cư, tự lo chỗ ở và tiền sử dụng đất trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng đất để thực hiện Dự án: ………………………………
(Kèm theo Phương án số: ……..../PA-PTQĐ ngày …/…/…. của Trung tâm phát triển quỹ đất …………)
TT |
HỌ VÀ TÊN |
Địa chỉ |
Diện tích đất, số tiền sử dụng đất phải nộp, tiền được trừ vào tiền BT,HT tại khu TĐC ………………… |
Số tiền sử dụng đất còn phải nộp (đồng) |
Được ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có) (đồng) |
|||
Diện tích (m2) |
Giá đất TĐC đồng/m2) |
Tiền SDĐ phải nộp (đồng) |
Tiền trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (đồng) |
|||||
I |
Các hộ được giao đất |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Các hộ tự lo chỗ ở |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
2 |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
.. |
……………………….. |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
III |
Các hộ được bồi thường bằng đất nông nghiệp |
|
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) |
Diện tích được bồi thường đất nông nghiệp (m2) |
Địa điểm bồi thường bằng đất nông nghiệp (tái định canh) |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|||
2 |
|
|
|
|
|
|||
… |
…… |
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP |
NGƯỜI KIỂM TRA |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Tùy theo thực tế việc bố trí tái đinh cư, giao đất có thu tiền sử dụng đất và bồi thường bằng đất nông nghiệp để xác định các nội dung ghi trong Bảng tổng hợp này cho phù hợp.
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./PA-PTQĐ |
…….., ngày ….. tháng ….. năm……… |
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án ……………………..
………………… tại ……………..…
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “V/v Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Căn cứ …………………………………………………………………….
Căn cứ Kế hoạch thu hồi đất số: …./TB-UBND ngày …/…./….. và Thông báo số: …./TB-UBND ngày …/…./….. của UBND …. V/v Thu hồi đất để thực hiện Dự án: ……………………………………,
Trung tâm phát triển quỹ đất lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án……. (sau đây gọi tắt là Phương án) như sau:
I. QUÁ TRÌNH LẬP PHƯƠNG ÁN:
Nêu thời gian thực hiện các bước công việc từ khi công bố thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án đến lúc hoàn chỉnh, trình thẩm định Phương án.
II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM KÊ:
1. Diện tích đất thu hồi: …….m2 (….ha); trong đó:
1.1. Tổng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ: …….m2 (….. ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân…….m2 (….ha), gồm:
- Đất ở: …………… m2;
- Đất lúa 02 vụ: …………… m2;
- Đất trồng cây hàng năm khác: …………… m2;
- Đất trồng cây lâu năm: …………… m2;
- Đất nuôi trồng thủy sản: …………… m2;
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng: …………… m2;
- Đất làm muối: …………… m2;
- Đất thương mại dịch vụ: …………… m2;
………………………………………………..
b) Đất của tổ chức …….m2 (….ha), gồm (ghi cụ thể từng tổ chức):
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
1.2. Tổng diện tích đất không được bồi thường, hỗ trợ: ….m2 (… ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân: ………m2, gồm các loại đất:
……………………………………………………………..
b) Đất của tổ chức: ………..m2, gồm các loại đất ………….
(Chi tiết kèm theo Bảng tổng hợp đất đai… mẫu số: …/PABTHT)
2. Nhà, công trình, mồ mả:
TT |
Loại nhà, công trình, vật kiến trúc |
ĐVT |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Nhà 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn) |
|
|
|
2 |
Nhà ở 01 tầng, móng đá, tường gạch, mái ngói (tôn) có sênô BTCT |
|
|
|
… |
…………………………………. |
|
|
|
Ghi chú: Cột loại nhà, công trình, vật kiến trúc ghi theo danh mục cột loại công trình,, cấp nhà-số tầng trong Bảng đơn giá nhà và công trình xây dựng gắn liền trên đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện hành.
3. Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: ……… đối tượng; trong đó:
3.1. Tổng số đối tượng được bồi thường, hỗ trợ: ……… đối tượng; trong đó:
a) Hộ gia đình, cá nhân: ……… hộ, cá nhân; trong đó:
- Số hộ được bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở và đất nông nghiệp:….. hộ;
- Số hộ được bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở ……….. hộ;
- Số hộ được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp:….. hộ;
……………………………………………………………….
b) Tổ chức: ………….. (ghi rõ tên tổ chức).
3.2. Tổng số đối tượng không được bồi thường, hỗ trợ …. đối tượng; trong đó:
a) Hộ gia đình, cá nhân: ……… hộ, cá nhân;
b) Tổ chức ………….. (ghi rõ tên tổ chức).
4. Đối tượng được giao quản lý và sử dụng đất sau khi thu hồi:
- Chủ đầu tư: ………….m2 (…… ha);
- UBND cấp xã: ………m2 (……. ha - đất ngoài dự án);
III. KINH PHÍ CỦA PHƯƠNG ÁN
1. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ: ………..đ; Trong đó:
a) Kinh phí bồi thường: ………….. đ, gồm:
- Bồi thường về đất: ……………..đ;
- Bồi thường nhà, công trình: …………….đ;
- Bồi thường cây trồng, vật nuôi: ……………….đ;
- Bồi thường di chuyển chỗ ở: ……….. đ;
- Bồi thường mồ mả: ……….. đ;
b) Kinh phí hỗ trợ: ……. đ, gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: ………..;
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: ………….đ;
- Hỗ trợ tái định cư:…………đ;
- Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước;
- Hỗ trợ thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Hỗ trợ khác: ……….. đ.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện Phương án (…%): ……. đồng.
Tổng cộng (1 + 2): …………………… đ (bằng chữ)…………………..
3. Tiền sử dụng đất ở và nghĩa vụ tài chính trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: …………………. đ, trong đó:
a) Tiền sử dụng đất ở trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; ………. đ;
b) Tiền nghĩa vụ tài chính trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: ……………….. đ.
c) Tiền sử dụng đất ở được ghi nợ: ………. đ;
4. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ phải chi trả
Kinh phí mục (1+2)-3+ tiền ghi nợ= …………đ (Bằng chữ:………………..).
V. VIỆC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ:
- Tổng số hộ gia đình bố trí vào khu tái định cư……;
- Địa điểm khu tái định cư:
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời vào khu tái định cư: ………
- Tổng số hộ gia đình tự lo chỗ ở: ……………………………..
VI. VIỆC GIAO ĐẤT TÁI ĐỊNH CANH:
- Bồi thường bằng giao đất nông nghiệp: ……. m2 cho ….. hộ;
- Địa điểm tái định canh: …………………
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm giao đất tái định canh: …………
VII. Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư: ………………………………
VIII. VIỆC DI DỜI MỒ MẢ:
- Tổng số mồ mả di dời ……;
- Địa điểm di dời đến: ……….;
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời mồ mả: ……….
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Chủ đầu tư (đối với trường hợp ứng kinh phí của chủ đầu tư), cơ quan quản lý quỹ phát triển đất (đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển đất) chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để phối hợp với chủ đầu tư và UBND…. chi trả cho người được bồi thường, hỗ trợ.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
c) Trong thời hạn không quá mười ngày (10) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tham mưu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và gửi quyết định cho từng đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; gửi quyết định chi trả tiền cho người có đất bị thu hồi.
d) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt, người được bồi thường, hỗ trợ phải bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư triển khai Dự án.
Hồ sơ kèm theo gồm:
- Biên bản kiểm kê …….. (mẫu số: 01/PABTHT; từ số 01 đến số…..);
- Bảng kê chi tiết…….. (mẫu số: 02/PABTHT; từ số 01 đến số…..);
- Bảng tổng hợp kinh phí……………. (mẫu số: 03/PABTHT);
- Bảng tổng hợp đất đai……………. (mẫu số: 04/PABTHT);
- Bảng tổng hợp danh sách các hộ………………….. (mẫu số: 05/PABTHT);
- Kế hoạch thu hồi đất số …./KH-UBND ngày…./…/…. của UBND ….; Thông báo thu hồi đất số: …./TB-UBND ngày…./…/…. của UBND ….;
- Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính hoặc do chỉnh lý địa chính khu đất thu hồi;
- Các văn bản khác: ………………………………………………………………..
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Phương án này cho phù hợp.
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TTr-PTQĐ |
……., ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “V/v Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Căn cứ …………………………………………………………………….
Căn cứ Kế hoạch thu hồi đất số …. /KH-UBND ngày …/…./….. của UBND …., Thông báo số …./TB-UBND ngày …/…./….. của UBND …. V/v Thu hồi đất để thực hiện Dự án: ……………………………………,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện (thị xã, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Yên) ….. trình ……… thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án: ……………. tại ……… như sau:
1. Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: …… đối tượng; trong đó:
a) Tổng số đối tượng được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
b) Tổng số đối tượng không được được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
2. Tổng diện tích bị thu hồi: ……… m2 (….. ha); trong đó:
2.1. Tổng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ: …….m2 (….. ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân: ………m2, gồm các loại đất:
- Đất ở: …….. m2;
- Đất lúa nước 2 vụ: ……………………m2;
…………………………………………………………….
b) Đất của tổ chức: ………..m2; trong đó:
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2.
2.2. Tổng diện tích đất không được bồi thường, hỗ trợ: ….m2 (… ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân: ………m2, gồm các loại đất:
……………………………………………………………..
b) Đất của tổ chức: ………..m2, gồm các loại đất ………….
3. Đối tượng được giao quản lý và sử dụng đất sau khi thu hồi:
- Chủ đầu tư: ………….m2 (……ha);
- UBND cấp xã: ………m2 (…….ha - đất ngoài dự án);
4. Kinh phí của Phương án:
a) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phương án:
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính (đồng) |
I |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ |
|
1 |
Bồi thường về đất |
|
2 |
Bồi thường nhà, công trình |
|
3 |
Bồi thường cây trồng, vật nuôi |
|
4 |
Bồi thường di chuyển chỗ ở |
|
5 |
Bồi thường mồ mả |
|
6 |
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất |
|
7 |
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề |
|
8 |
Hỗ trợ tái định cư |
|
9 |
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước |
|
10 |
Hỗ trợ đất công ích của xã, phường, thị trấn |
|
11 |
Hỗ trợ khác |
|
|
|
|
II |
Kinh phí tổ chức thực hiện phương án (…%) |
|
|
Tổng cộng (I+II) |
|
b) Tiền sử dụng đất ở và nghĩa vụ tài chính (nếu có) trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: ……………. đ; trong đó:
- Tiền sử dụng đất ở trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: ………. đ;
- Tiền nghĩa vụ tài chính trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: ……………….. đ;
- Tiền sử dụng đất ở được ghi nợ: ………. đ;
c) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phải chi trả:
……………………. đ (bằng chữ: ………………………………..)
d) Nguồn vốn chi trả: ……………………………………………
5. Việc bố trí tái định cư:
- Tổng số hộ gia đình bố trí vào khu tái định cư……;
- Địa điểm khu tái định cư:
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời vào khu tái định cư: ………
- Tổng số hộ gia đình tự lo chỗ ở: ……………………………..
6. Việc giao đất tái định canh:
- Bồi thường bằng giao đất nông nghiệp: ……. m2 cho ….. hộ;
- Địa điểm tái định canh: …………………
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm giao đất tái định canh: …………
7. Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư:
……………………………………………………………………
8. Việc di dời mồ mả:
- Tổng số mồ mả di dời ……;
- Địa điểm di dời đến: ……….;
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời mồ mả: ……….
9. Tổ chức thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Chủ đầu tư (đối với trường hợp ứng kinh phí của chủ đầu tư), cơ quan quản lý quỹ phát triển đất (đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển đất) chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để phối hợp với chủ đầu tư và UBND…. chi trả cho người được bồi thường, hỗ trợ.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
c) Trong thời hạn không quá mười ngày (10) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tham mưu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và gửi quyết định cho từng đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; gửi quyết định chi trả tiền cho người có đất bị thu hồi.
d) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt, người được bồi thường, hỗ trợ phải bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư triển khai Dự án.
(Kèm theo Phương án số: ……/PA-PTQĐ, ngày …/…./…. của Trung tâm phát triển quỹ đất …………………)
Trung tâm Phát triển Quỹ đất đề nghị Phòng (Sở) Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND ……….. xem xét quyết định./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
Ghi chú: Tùy theo thực tế của khu vực có đất bị thu hồi để xác định các nội dung ghi trong Tờ trình cho phù hợp.
UBND… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TTr-P(S)TNMT |
……., ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “V/v Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Căn cứ kết quả cuộc họp thẩm định …………….. ngày…/…/….. và Báo cáo số ……. kết quả thẩm định ………………………;
Xét đề nghị của Trung tâm phát triển quỹ đất tại Tờ trình số: …./TTr-PTQĐ ngày…/…/… V/v ……………………………………,
Phòng (Sở) Tài nguyên và Môi trường trình UBND …. phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án: ……………. tại ……… với các nội dung sau:
1. Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: …… đối tượng; trong đó:
a) Tổng số đối tượng được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
b) Tổng số đối tượng không được được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
2. Tổng diện tích bị thu hồi: ……… m2 (….. ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân: ………m2, gồm các loại đất:
- Đất ở: …….. m2;
- Đất lúa nước 2 vụ: ……………………m2;
…………………………………………………………….
b) Đất của tổ chức: ………..m2; trong đó:
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2.
3. Đối tượng được giao quản lý và sử dụng đất sau khi thu hồi:
- Chủ đầu tư: ………….m2 (……ha);
- UBND cấp xã: ………m2 (…….ha-đất ngoài dự án);
4. Kinh phí của Phương án:
a) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phương án:
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính (đồng) |
I |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ |
|
1 |
Bồi thường về đất |
|
2 |
Bồi thường nhà, công trình |
|
3 |
Bồi thường cây trồng, vật nuôi |
|
4 |
Bồi thường di chuyển chỗ ở |
|
5 |
Bồi thường mồ mả |
|
6 |
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất |
|
7 |
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề |
|
8 |
Hỗ trợ tái định cư |
|
9 |
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước |
|
10 |
Hỗ trợ đất công ích của xã, phường, thị trấn |
|
11 |
Hỗ trợ khác |
|
- |
|
|
II |
Kinh phí tổ chức thực hiện phương án (…%) |
|
|
Tổng cộng (I+II) |
|
b) Tiền sử dụng đất ở và nghĩa vụ tài chính (nếu có) trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: ……………... đ; trong đó:
- Tiền sử dụng đất ở; ………. đ;
- Tiền nghĩa vụ tài chính phải nộp: ……………….. đ;
- Tiền sử dụng đất ở được ghi nợ: ……………….. đ.
c) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phải chi trả:
……………………. đ (bằng chữ: ………………………………..)
d) Nguồn vốn chi trả: ……………………………………………
5. Việc bố trí tái định cư:
- Tổng số hộ gia đình bố trí tái định cư……;
- Địa điểm khu tái định cư:
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời vào khu tái định cư: ………
- Tổng số hộ gia đình tự lo chỗ ở: ……………………………..
6. Việc giao đất tái định canh:
- Bồi thường bằng giao đất nông nghiệp: ……. m2 cho ….. hộ;
- Địa điểm tái định canh: …………………
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm giao đất tái định canh: …………
7. Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư:
…………………………………………………………………….
8. Việc di dời mồ mả:
- Tổng số mồ mả di dời ……;
- Địa điểm di dời đến: ……….;
- Thời gian, phương thức, trách nhiệm di dời mồ mả: ……….
9. Tổ chức thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Chủ đầu tư (đối với trường hợp ứng kinh phí của chủ đầu tư), cơ quan quản lý quỹ phát triển đất (đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển đất) chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để phối hợp với chủ đầu tư và UBND…. chi trả cho người được bồi thường, hỗ trợ.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
c) Trong thời hạn không quá mười ngày (10) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tham mưu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và gửi quyết định cho từng đối tượng được bồi thường, hỗ trợ; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; gửi quyết định chi trả tiền cho người có đất bị thu hồi.
d) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt, người được bồi thường, hỗ trợ phải bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư triển khai Dự án.
(Kèm theo Tờ trình số: …../TTr-PTQĐ ngày …/…/….. và Phương án số: …/PA-PTQĐ, ngày …/…./…. của Trung tâm phát triển quỹ đất …………………..; Biên bản cuộc họp thẩm định …… và Báo cáo kết quả thẩm định số: …………)
Phòng (Sở) Tài nguyên và Môi trường kính trình UBND ……….. xem xét quyết định./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
UBND…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TTr-P(S)TNMT |
……., ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
Ngày …/…/…. Phòng (Sở) Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận Tờ trình số: …./TTr-PTQĐ ngày…/…/… của Trung tâm phát triển quỹ đất ……………… V/v ………………………………;
Căn cứ kết quả cuộc họp thẩm định …………….. ngày…/…/…..;
Phòng (Sở) Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án: ……………. tại ……… như sau:
1. Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: …… đối tượng; trong đó:
a) Tổng số đối tượng được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
b) Tổng số đối tượng không được được bồi thường, hỗ trợ: ……, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: …………. đối tượng;
- Tổ chức: …………. (ghi rõ tên tổ chức).
2. Tổng diện tích bị thu hồi: ……… m2 (….. ha); trong đó:
a) Đất của hộ gia đình, cá nhân: ………m2, gồm các loại đất:
- Đất ở: …….. m2;
- Đất lúa nước 2 vụ: ……………………m2;
…………………………………………………………….
b) Đất của tổ chức: ………..m2; trong đó:
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+ ……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2
- Tổ chức (ghi tên tổ chức)…………m2; gồm các loại đất:
+ ……………………………………..m2;
+ ………………………………………m2.
Tên, địa chỉ, diện tích, loại đất của người bị thu hồi đất thể hiện cụ thể tại Bảng tổng hợp đất đai bị thu hồi (mẫu số: 05/PABTHT) trong Phương án.
3. Đối tượng được giao quản lý và sử dụng đất sau khi thu hồi:
- Chủ đầu tư: ………….m2(……ha);
- UBND cấp xã: ………m2(…….ha-đất ngoài dự án);
4. Căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ:
(Đánh giá các căn cứ tính toán, phương pháp tính toán giá trị bồi thường về đất đai, nhà, công trình, mồ mả, cây trồng, vật nuôi và các khoản hỗ trợ trong Phương án do Trung tâm phát triển quỹ đất lập đã đầy đủ, đúng đắn chưa)
5. Kinh phí của Phương án:
a) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phương án:
STT |
Danh mục- |
Đơn vị tính (đồng) |
I |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ |
|
1 |
Bồi thường về đất |
|
2 |
Bồi thường nhà, công trình |
|
3 |
Bồi thường cây trồng, vật nuôi |
|
4 |
Bồi thường di chuyển chỗ ở |
|
5 |
Bồi thường mồ mả |
|
6 |
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất |
|
7 |
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề |
|
8 |
Hỗ trợ tái định cư |
|
9 |
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước |
|
10 |
Hỗ trợ đất công ích của xã, phường, thị trấn |
|
- |
|
|
II |
Kinh phí tổ chức thực hiện phương án (…%) |
|
|
Tổng cộng (I+II) |
|
b) Tiền sử dụng đất ở và nghĩa vụ tài chính (nếu có) trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ: …….………. đ; trong đó:
- Tiền sử dụng đất ở; ………. đ;
- Tiền nghĩa vụ tài chính phải nộp: ……………….. đ.
c) Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện phải chi trả:
……………………. đ (bằng chữ: ………………………………..)
6. Việc bố trí tái định cư:
- Tổng số hộ gia đình bố trí tái định cư……;
- Địa điểm khu tái định cư: ……………………………………….
- Tổng số hộ gia đình tự lo chỗ ở: ……………………………..
………………………………………………………………………..
7. Việc giao đất tái định canh:
- Bồi thường bằng giao đất nông nghiệp: ……. m2 cho ….. hộ;
- Địa điểm tái định canh: …………………
8. Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư:
…………………………………………………………………….
9. Việc di dời mồ mả:
- Tổng số mồ mả di dời ……;
- Địa điểm di dời đến: ……….;
- Trách nhiệm di dời: …………………………………………….
Trên đây là nội dung Báo cáo Kết quả thẩm định Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án …… tại …………… của Phòng (Sở) tài nguyên và Môi trường./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian 05 năm (2015-2019) Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về quy định đơn giá nhà, công trình xây dựng để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định về phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí vệ sinh của Ban Quản lý Chợ Khu sáu và Ban Quản lý Chợ Đầm Đống Đa thuộc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trợ lý thanh niên tại Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định giá tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, trình tự, thủ tục phê duyệt đối tượng được hưởng chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp Chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng Phí thư viện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ban hành quy định tạm thời hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Thuận" Ban hành: 15/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định mức thù lao hằng tháng đối với thành viên đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm học 2014-2015 (đối với các trường mầm non, phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) và năm 2014 (đối với các cơ sở dạy nghề) Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi phí tham quan công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Tiêu chí phân loại thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội và hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đang sống tại gia đình hoặc trong các cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2014 Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị và hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 01/03/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/11/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, ngành; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương Chi cục, Ban thuộc Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 13/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 956/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 6, Điều 10 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sử dụng nguồn vốn kết dư xây dựng cơ bản từ năm 2007 đến năm 2011 để trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh tỉnh Bến Tre Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại Khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2013 Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về giá các loại đất Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định các khu vực khi lắp đặt trạm phát sóng thông tin di đông (BTS) loại 2 phải xin giấy phép xây dựng kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-UBND Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về "Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương" Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 369/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND hướng dẫn xác định giá đất ở, giá bán nhà tái định cư làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh giống và nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế xét, công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây dựng mới, bảng giá vật kiến trúc xây dựng mới trên đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi phục vụ các kỳ thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở năm 2013 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thông tin, báo cáo Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn sự nghiệp giao thông đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện của tỉnh An Giang Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2010/QĐ-UBND và 69/2012/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hỗ trợ sinh hoạt phí kiêm nhiệm đối với cán bộ Đảng, đoàn thể ở cơ sở; mức phụ cấp đối với công an viên thường trực xã, thị trấn; mức phụ cấp đối với nhân viên y tế tổ dân phố ở phường, thị trấn; số cán bộ kiêm cộng tác viên dân số - gia đình và trẻ em ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá, phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chuyển quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu nhà nước và giao đất do Nhà nước quản lý có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013