Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, Khen thưởng
Số hiệu: | 27/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 29/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27 /2013/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 29 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Công văn số 105/BTĐKT-NV ngày 17 tháng 10 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND , ngày 17/8/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Quy chế này.
3. Khen thưởng theo Giải thưởng Bùi Dục Tài, Giải thưởng Chế Lan Viên, Giải thưởng công nhân viên chức, lao động và khen thưởng các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh có Quy chế riêng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến lâu dài không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần trước. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn thành tích khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng các đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng đã năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính; trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân; xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, bằng khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.
Các cơ quan, Ban ngành, đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để bình xét thành tích thi đua đối với các tập thể, cá nhân của đơn vị mình và xét chọn đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế. Phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng.
3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm Luật Thi đua, Khen thưởng.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
- Tổ chức thi đua thường xuyên (hàng ngày, tháng, quý, năm) theo ngành, địa phương và theo Khối thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra;
- Thi đua theo đợt hoặc chuyên đề được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chủ tịch UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa phương, phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền mục đích ý nghĩa của từng đợt thi đua, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua.
3. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.
4. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các Khối, giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
5. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
6. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, đánh giá kết quả thi đua (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt và các điển hình tiên tiến trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
1. Đối với cá nhân: Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, ngành Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến (đối với các lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với các lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (bản, khu dân cư) văn hóa.
3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến
Danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ tiên tiến được xét tặng cho các đối tượng đạt các tiểu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 10. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc;
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
Điều 11. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và thành tích được công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới, hoặc áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác phải có phạm vi phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận.
Điều 12. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục (06 năm liền) đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc được Hội đồng Khoa học, sáng kiến “xét duyệt, công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh” công nhận; có 90% thành viên trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đồng ý.
Điều 13. Phạm vi xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối với phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện, thành phố, thị xã: xét tặng phòng, ban và tương đương trực thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã. Xét tặng UBND xã, phường, thị trấn;
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: xét tặng các đơn vị trực thuộc công ty như: phòng, xí nghiệp, phân xưởng;
- Ngành y tế: xét tặng các Phòng, Trung tâm trực thuộc Sở; Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trường Trung cấp Y tế và các Khoa thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Khoa, phòng thuộc Trường Trung cấp Y tế; Bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện và tương đương;
- Ngành giáo dục và đào tạo: xét hệ thống các trường học (không xét tổ, nhóm thuộc trường);
- Các đơn vị cấp 2 thuộc cấp Sở và tương đương: xét đơn vị và các phòng thuộc đơn vị đó.
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao.
1.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
1.3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
1.4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại các Điểm: 1.1, 1.2, 1.4, Khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
3.1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3.3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
3.4. Phải có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3.5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
4. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định như danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng.
Điều 15. Cờ thi đua của UBND tỉnh
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh:
1.1. Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho các Sở, Ban ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã, trong tỉnh, các doanh nghiệp trong Khối thi đua có thành tích tiêu biểu xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối thi đua trong tỉnh.
1.2. Hợp tác xã, trường học, bệnh viện thuộc Khối thi đua của tỉnh có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua mỗi ngành, lĩnh vực.
1.3. Các xã, phường, thị trấn thuộc Khối thi đua của huyện, thành phố, thị xã.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
2.2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập.
2.3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 16. Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng, được bình chọn theo các Khối thi đua của tỉnh; suy tôn những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của tỉnh đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ (số lượng đề nghị tặng cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh)
Điều 17. Danh hiệu Gia đình văn hóa
Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hàng năm cho các gia đình đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 18 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 18. Danh hiệu Thôn (bản, khu dân cư) văn hóa
Danh hiệu Thôn (bản, khu dân cư) văn hóa được xét công nhận hàng năm cho các thôn đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 18 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Ngoài quy định của UBND tỉnh về danh hiệu Thôn (bản, khu dân cư) văn hóa, Cơ quan văn hóa trên đây: Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch căn cứ các văn bản của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về hướng dẫn chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” để vận dụng xây dựng các tiêu chí thi đua và danh hiệu thi đua Thôn (bản, khu dân cư) văn hóa, Cơ quan văn hóa phù hợp với địa bàn dân cư và tình hình đặc điểm của địa phương.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các hình thức khen thưởng và danh hiệu vinh dự Nhà nước
1. Các hình thức khen thưởng: Các hình thức khen thưởng bao gồm các loại Huân chương, Huy chương; các danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương và Huy hiệu; Bằng khen, Giấy khen theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005.
2. Các hình thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân chương, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các điều, khoản của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các Bộ, ngành Trung ương.
Việc khen thưởng cho các đối tượng giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo được quy định trong Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trước hết triển khai thực hiện cho các trường hợp đã từ trần, đã nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng và các trường hợp có quyết định thông báo nghỉ chế độ; các đối tượng khác chỉ xét và đề nghị khen thưởng khi cán bộ đó sắp đến tuổi nghỉ chế độ mà không còn đủ số năm công tác tiếp theo để được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua, việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các đợt thi đua (khen thưởng theo chuyên đề).
* Trường hợp có những tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác tổ chức triển khai thực hiện đợt thi đua theo chuyên đề mang lại hiệu quả văn hóa, kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng được các cấp, các ngành và xã hội thừa nhận thì có thể đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và mức tối đa là Huân chương Lao động hạng Ba hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.
3. Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với tập thể:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng (đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái);
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh và đạt hai lần liên tục danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng".
3.2. Đối với cá nhân:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Phải đạt hai lần liên tục danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
Giấy khen của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục quốc gia tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể:
1.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.2. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
1.3. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể.
1.4. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
1.5. Phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
2. Đối với cá nhân:
2.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2. Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.3. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.4. Phải đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
a) Thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua thực hiện theo các Điều: 78, 79, 80 Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Thẩm quyền quyết định xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến”; được thực hiện như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh viện...) danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và tương đương theo thẩm quyền xét tặng;
- Đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” do Thủ trưởng cơ quan và tương đương trực thuộc tỉnh quyết định;
- Đối với người lao động, tập thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác và trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 9, 10 và Mục 1, Điều 14 của Quy chế này thì được xét tặng danh hiệu: “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định tặng danh hiệu lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch UBND huyện (thị xã, thành phố) thuộc tỉnh xét tặng danh hiệu: “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”;
- Đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài... hoạt động độc lập, do Giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Khen thưởng các Hội đặc thù theo Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh (trừ hai đơn vị: Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh HTX và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh): Chỉ xem xét khen thưởng theo các chuyên đề;
- Việc bình xét chiến sỹ thi đua cấp cơ sở phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến và tối đa không quá 50% trên tổng số lao động tiên tiến của cơ quan, đơn vị.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (các hạng), danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua: Huân chương Lao động (các hạng), danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Về việc công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định khen thưởng cho các đối tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các địa phương, đơn vị; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định, tổng hợp danh sách và báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề nghị tặng thưởng các trường hợp khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ gồm: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ và Huân chương các loại. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng để tham mưu cho UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt khen thưởng các trường hợp thuộc thẩm quyền.
Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp Bộ, ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng. Tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các trường hợp ngành, địa phương, doanh nghiệp đề nghị hiệp y để trình các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Sở, Ban ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.
2. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh.
2.1. Cờ thi đua của UBND tỉnh:
Sau khi bình xét và suy tôn các đơn vị trong Khối thi đua, Trưởng Khối tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng trình UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng Cờ thi đua của Khối;
- Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị của Hội nghị bình xét Khối;
- Báo cáo thành tích của các tập thể đề nghị xét tặng Cờ thi đua.
2.2. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:
- Tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi đua của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu thi đua (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
- Báo cáo tóm tắt những sáng kiến giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
(Kèm theo bản phô tô các Quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 03 năm liền kề của cá nhân đề nghị).
2.3. Bằng khen của UBND tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
(Việc đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo Điều 21, Chương III của Quy chế này: Đối với tập thể kèm theo các Quyết định công nhận Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng 02 năm liền kề; đối với cá nhân kèm theo bản phô tô các Quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở 02 năm liền kề).
2.4. Thủ tục đơn giản (khen thưởng đột xuất):
- Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các ngành xét và đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có: Tờ trình đề nghị của Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Mẫu Báo cáo đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Mẫu của Nghị định 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
4. Lưu trữ hồ sơ khen công tác năm, khen chuyên đề và khen đột xuất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định được lưu giữ sau một năm, kể từ ngày ký quyết định khen thưởng, nếu không có trường hợp khiếu nại thì được bàn giao cho Chi cục Văn thư - Lưu trữ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quy định về tuyến trình khen
Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh... cấp nào quyết định thành lập tổ chức thì cấp đó trình khen và được cụ thể hóa như sau:
- Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (cổ phần, doanh nghiệp...) là thành viên Khối thi đua, khen thưởng của tỉnh; các doanh nghiệp thuộc tỉnh và Bộ, ngành của Trung ương quản lý do Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp trình khen; các doanh nghiệp khác thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý nhà nước thì ngành đó trình khen hoặc hiệp y đề nghị để xét khen;
- Các doanh nghiệp không thuộc Khối thi đua của tỉnh, không thuộc quản lý của ngành, lĩnh vực mà đóng trên địa phương (huyện, thành phố, thị xã) nào thì địa phương đó trình khen. Riêng đối với các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương (huyện, thành phố, thị xã) nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn Kinh tế hoặc thành viên của Tổng Công ty Nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do Tổng Công ty hoặc Tập đoàn Kinh tế trình khen) theo thẩm quyền Chủ tịch Nước hoặc Thủ tướng Chính phủ.
3. Các tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, tập đoàn kinh tế, người nước ngoài... nếu có nhiều đóng góp cho tỉnh Quảng Trị và các địa phương trong tỉnh thì Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các địa phương đó quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt thi đua theo chuyên đề, thì ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu, xuất sắc đảm bảo theo quy định tại Khoản 2, Điều 21 của Quy chế này.
5. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động, thì khi trình khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
2. Bản đăng ký giao ước thi đua và hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết công tác năm gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 3 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 07 ngày làm việc.
- Riêng Khối Giáo dục và Đào tạo nộp Bản đăng ký giao ước thi đua từ đầu năm học. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
3. Đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ
Hàng năm trình đợt một về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 02 và đợt hai trước ngày 15 tháng 6; hệ thống giáo dục thời gian trình chậm nhất ngày 20 tháng 8;
* Riêng Cờ thi đua của Chính phủ và Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
Tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 hàng năm (trường hợp đơn vị phải có nghĩa vụ nộp ngân sách thì hồ sơ trình khen chậm nhất vào ngày 31 tháng 02); hệ thống giáo dục thời gian trình chậm nhất ngày 20 tháng 8 hàng năm.
Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Quy định Mẫu bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận khen thưởng: về hình thức nội dung thực hiện theo Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 34. Nguồn và mức trích Quỹ Thi đua, Khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức 01% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối với huyện, xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của các Sở, Ban ngành, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
3. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
* Riêng đối với các Hội đặc thù theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù; mức trích tối đa để chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 20% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số biên chế được giao.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
5.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ Thi đua, Khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
5.2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ Thi đua, Khen thưởng được trích lập từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ quản cấp trên giao; từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác:
6.1. Đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác, việc trích lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, cụ thể:
- Quỹ Thi đua, Khen thưởng do Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã; tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định;
- Nguồn trích lập: Theo quy định tại Khoản 7, Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
- Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng của hợp tác xã do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
6.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Việc trích lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
6.3. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp quy định tại Điểm b, Khoản này): Quỹ Thi đua, Khen thưởng được trích lập từ nguồn lợi nhuận sau thuế và từ quỹ lương. Mức trích lập do Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng Quản trị/Ban Giám đốc của Doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Doanh nghiệp.
Điều 35. Quỹ Thi đua, Khen thưởng
Quỹ Thi đua, Khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung giấy khen, khung bằng khen, thêu cờ thi đua; làm hiện vật khen thưởng, huy hiệu, hoa tặng.
3. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
4. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ Thi đua, Khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, tỉnh, ngành, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
Điều 36. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý; Quỹ Thi đua, Khen thưởng của huyện, UBND huyện ủy quyền cho Phòng Nội vụ quản lý; Quỹ Thi đua, Khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định. Cuối năm Quỹ Thi đua, Khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng. Trường hợp nếu hàng năm chi vượt mức kế hoạch dự toán, Quỹ Thi đua, Khen thưởng không đủ thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập dự toán đề nghị UBND tỉnh bổ sung.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do UBND tỉnh chi từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn (khen chuyên đề) có nguồn kinh phí hoạt động riêng thì được sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định. Trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn không được trích thưởng thì mới được chi từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng.
1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đơn vị trong tỉnh và chế độ ưu đãi được thực hiện theo quy định tại các Điều: 69, 73, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ.
2. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ Thi đua, Khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Trường hợp tặng cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực nộp thuế thực hiện theo Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2010 về việc quy định đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 38. Cơ cấu tổ chức, chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Cơ cấu tổ chức: Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các đơn vị là Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp. Các thành viên Hội đồng gồm một số trưởng các Ban của cấp ủy, trưởng các đoàn thể và Mặt trận; Giám đốc Công an, Quân sự và một số ngành khác.
2. Chức năng: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong việc đề ra các chủ trương, kế hoạch, biện pháp tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua và sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách khen thưởng của tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh, thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận và các đoàn thể quần chúng tổ chức phong trào thi đua phát triển sâu rộng đều khắp, đúng hướng mà Đảng, Nhà nước đề ra trong từng giai đoạn cách mạng.
3. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và đặc biệt xuất sắc qua phong trào thi đua yêu nước để Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển phong trào thi đua, khen thưởng của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, các địa phương để báo cáo định kỳ cũng như đột xuất với UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, các Khối thi đua của tỉnh.
Các trường hợp vi phạm Luật Thi đua, Khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định tại các Điều: 77, 78 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
1. Đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được UBND tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân trước đây được xét vào thành tích liên tục của các tập thể, cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
2. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế để trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/10/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận đô thị Hai Riêng, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên là đô thị loại V Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2016 về quy định số lượng, chủng loại xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Quyết định 2189/QĐ-UBND quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 2386/QĐ-UBND mua bảo hiểm y tế cho đối tượng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg đợt 02 năm 2013 Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2013 giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các sở, ngành thành phố, quận – huyện, phường – xã Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị và quản lý công viên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tại các trường công lập thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy chế thi đua, Khen thưởng Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Nam Định quản lý Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thuế môn bài đối với các loại thuyền hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định chế độ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mức thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 1 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về xác định danh sách hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Lý Nhân Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 của Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 56/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, tiếng ồn và nước mặt lục địa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Y tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2010 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Thông tư 138/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Nghị định 50/2006/NĐ-CP quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu,Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/08/2004 | Cập nhật: 10/12/2009