Quyết định 3184/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
Số hiệu: 3184/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Nguyễn Văn Trì
Ngày ban hành: 20/12/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3184/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 119 /2018/TT-BTC ngày 5/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 3182/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 900/TTr-STC ngày 20/12/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 (chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019 và áp dụng đối với năm ngân sách 2019.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3184/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019:

Năm 2019 là năm thứ ba của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017 – 2020 có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Dự toán thu, chi cơ bản xây dựng theo quy định của Luật NSNN; tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 và giai đoạn ổn định 2017-2020. Theo đó, mục tiêu của dự toán NSNN năm 2019 là: Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả; tăng cường kỷ luật tài chính – ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu tại ngân sách nhà nước và nợ công theo hướng an toàn, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, gắn với sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công; tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế, thực hiện tốt nhiệm vụ an sinh xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng.

Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:

1. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016; Nghị quyết số 44/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017; Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 9/7/2018 và Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh.

2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh;

3. Định mức phân bổ chi đầu tư thực hiện theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 và các quy định khác của Chính phủ; Nghị quyết số 196/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 về Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc.

4. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các cấp ngân sách sử dụng một phần số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Đồng thời bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất theo quy định.

5. Tiếp tục thực hiện cân đối nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) trong dự toán ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển, trong đó bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán từ hoạt động XSKT được Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế. Bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

Chương II

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Điều 3. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách nhà nước:

1. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2019 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo mức tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2018; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; yêu cầu phải quản lý chặt chẽ đối tượng, địa bàn, nguồn thu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế, tích cực đôn đốc thu nợ thuế và áp dụng nghiêm các biện pháp xử lý nợ thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ chi hoàn thuế.

Điều 4. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách:

1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:

a. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 (Luật Ngân sách nhà nước) và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.

b. Bố trí vốn cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ thủ tục theo quy định, bố trí vốn tối đa đthanh toán nợ Xây dựng cơ bản và thu hồi số vốn ứng trước theo quy định. Tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019; vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;

c. Từ ngày 01/01/2019, chi phí lập, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về thi hành Luật Quy hoạch và pháp luật đầu tư công;

d. Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội dung sau:

- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao. Bố trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2019; phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.

- Các khoản ngân sách tỉnh vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển năm 2019 Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao, ngân sách tỉnh thực hiện phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao.

- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.

- Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý: Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.

2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:

- Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ dự toán chi phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND quyết định, UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị để bố trí chi cải cách tiền lương trong năm 2019;

- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2019 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.

Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của Đảng và Nhà nước (như: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập,...).

- Tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn bố trí cho chi đầu tư phát triển.

- Năm 2019 các nhiệm vụ chi của các đơn vị, các huyện, thành phố đã được bố trí ngay từ dự toán đầu năm; các đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn chế tối đa việc cấp bổ sung kinh phí.

- Đối với các khoản kinh phí quản lý tập trung tại ngân sách cấp tỉnh phân khai sau để thực hiện các chương trình, nghị quyết và các nhiệm vụ cụ thể phải căn cứ vào khả năng thu ngân sách, khi đảm bảo nguồn mới thực hiện.

3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2019:

Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

4. Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước:

UBND tỉnh thực hiện phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND các cấp giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Vay và trả nợ gốc các khoản vay ngân sách cấp tỉnh:

Bố trí vay và trả nợ gốc các khoản vay ngân sách cấp tỉnh theo quy định; chỉ được phép vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao. Trường hợp dự toán ngân sách cấp tỉnh có vay để trả nợ gốc, để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi đầu tư phát triển, ngân sách tỉnh phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực hiện được khoản vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã thực hiện được khoản vay.

Điều 7. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng đạt được mới phân bổ để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.

Điều 8. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương;

- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo các văn bản hướng dẫn hiện hành;

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên, theo các văn bản hướng dẫn hiện hành;

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên;

- Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP , Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ và Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên.

Điều 9. Tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

- Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 07 năm 2019;

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 bao gồm:

+ Từ 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2018 thực hiện so với dự toán (không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết);

+ Từ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018;

+ Từ 50% kinh phí NSĐP giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập);

+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2018 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang (nếu có);

+ Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2019 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương);

+ Đối với các cơ quan đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo đơn vị. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập được sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.

Điều 10. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định của UBND cấp tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về giao nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương , quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách cấp mình; Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ Quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách cấp xã và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn trước ngày 31/12/2018; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 11. Ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải quan); Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 12. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước:

1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành;

- Triển khai có hiệu quả các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;

- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện đồng bộ, đầy đủ chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm; theo dõi, quản lý chặt chẽ đối tượng, địa bàn, nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ việc miễn, giảm, gia hạn nộp thuế và các khoản thu ngân sách, việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, giá trị, số lượng… để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá, chống nợ đọng thuế,; đôn đốc thu nộp đầy đủ các khoản phải thu theo kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;… bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản thu liên quan đến đất đai và thu khác vào NSNN, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước. Phối hợp với đơn vị liên quan triển khai rà soát các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định, các dự án đô thị để xác định đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.

3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Thực hiện rà soát, kiểm tra, đôn đốc, hoàn thành các phương án sắp xếp lại, xử lý tổng thể nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là các cơ sở nhà, đất dôi dư; rà soát việc giao đất, cho thuê đất, việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, đảm bảo không để thất thoát, lãng phí nguồn lực từ tài sản công; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản công, đảm bảo thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công quy định.

Điều 13. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:

UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đảm bảo việc sử dụng kinh phí phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý một số nhiệm vụ sau:

1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:

- Đối với vốn cấp phát từ ngân sách trung ương: Thực hiện đúng dự toán được giao. Trường hợp phát sinh khoản vay mới, hoặc giải ngân vượt dự toán giao, UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và đầu tư (đối với chi ĐTPT) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên – nếu có) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

- Đối với nguồn vốn UBND cấp tỉnh vay lại: Thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định.

2. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN, trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình

quan trọng theo chế độ quy định. Phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển năm 2019 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các ngành, các cấp thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính – NSNN, quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bố trí tỷ lệ chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu; chủ động điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng NSNN, nhất là trong lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, đảm bảo thực hiện đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của từng đơn vị; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh việc khoán sử dụng xe công. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.

Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng quy định và có hiệu quả.

3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng có đầy đủ thủ tục theo quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực tế thực hiện của các dự án, công trình; đối với dự án công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2019 nhưng chưa được bố trí đủ vốn, không để lãng phí nguồn ngân sách;

5. Linh hoạt trong điều hành sử dụng ngân sách để đáp ứng yêu cầu về vốn cho công tác thu hút đầu tư, đặc biệt đối với những dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;

6. Xác định giá đất trên địa bàn phải phù hợp với giá cả thị trường, cập nhật, điều chỉnh kịp thời khi giá cả thị trường biến động, phục vụ cho công tác giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất;

7. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

9. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2019, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư cùng các Sở, ngành liên quan tham mưu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định.

10. Việc bố trí ngân sách cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án yêu cầu phải đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, thủ tục pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện nội dung nào không phù hợp phải có biện pháp xử lý, khắc phục ngay và báo cáo theo quy định.

Chương IV

THỰC HIỆN CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

Điều 14. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:

Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước;

- Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.

Điều 15. Thực hiện rút dự toán tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi:

1. Các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

2. Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính – Kế hoạch chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;

- Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;

- Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.

2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:

a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tại, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:

- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;

- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;

b) Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính – Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;

Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm 2019, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:

- Đối với số ứng trước theo hình thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;

- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ sung của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;

- Đối với các khoản ngân sách cấp tỉnh ứng trước cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh);

c. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

Điều 16. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:

1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thuyết minh sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, ra quyết định điều chỉnh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.

2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước;

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.

4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 năm 2019.

5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP .

Điều 17. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:

Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước kiểm soát, quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 76 Luật Đầu tư công, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Văn bản số 15931/BTC-NSNN ngày 11/12/2018 về việc xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau.

Điều 18. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Điều 19. Thực hiện công khai tài chính – ngân sách nhà nước:

1. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách.

2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính.

3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.

7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.

8. UBND tỉnh đã thiết lập trên Trang/Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Công thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/ Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Điều khoản thi hành:

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và áp dụng đối với năm ngân sách 2019.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi có văn bản của Trung ương thay đổi, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh theo quy định.

3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, quyết định bổ sung cho phù hợp./.