Nghị quyết 196/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 196/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Đoàn Thị Hậu |
Ngày ban hành: | 11/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 196/2015/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Sau khi xem xét báo cáo và Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Lạng Sơn với những nội dung chủ yếu sau:
1. Về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
Trong 5 năm 2011 - 2015, tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn một số mặt hạn chế, yếu kém, nhưng các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng phấn đấu, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và có bước phát triển, duy trì được đà tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, huy động các nguồn lực đầu tư đáp ứng được yêu cầu mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất của các ngành kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh tiếp tục phát huy hiệu quả. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất kinh doanh được tăng cường đáng kể, nông lâm nghiệp phát triển ổn định, thương mại, dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, công nghiệp duy trì đà tăng trưởng khá. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả khá. Công tác cải cách hành chính đạt được tiến bộ mới. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ổn định, tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững.
2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng Lạng Sơn phát triển toàn diện, bền vững.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân từ 8 - 9%.
Đến năm 2020 tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GRDP là: Nông lâm nghiệp 19 - 20%, công nghiệp - xây dựng 20 - 21%, dịch vụ 60 - 61%.
Đến năm 2020 GRDP bình quân đầu đạt khoảng 2.600 - 2.700 USD.
Tổng sản lượng lương thực hằng năm duy trì khoảng 300 nghìn tấn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 9 - 10%.
Thu nội địa tăng bình quân từ 8 - 9%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn khoảng 76 - 78 nghìn tỷ đồng.
Đến năm 2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Đến năm 2020 tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã đạt 82%.
Đến năm 2020 tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% và tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 99,9%.
Số trường học đạt chuẩn quốc gia phát triển thêm từ 70 - 75 trường, đến 2020 nâng số trường đạt chuẩn lên 200 - 205 trường.
Đến năm 2020 tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hoá đạt 99%.
Đến năm 2020 tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 50%; có 10 bác sỹ và 29,4 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm khoảng 2,0%.
Giảm tai nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí từ 5% trở lên.
Trồng rừng mới hằng năm 9.000 ha; đến năm 2020 tỷ lệ che phủ của rừng đạt khoảng 60%.
Đến năm 2020 tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt khoảng 95%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 98%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
a) Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tập trung hoàn thiện các quy hoạch phát triển, quy hoạch chi tiết các khu chức năng của Khu kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với Trung ương, chủ động điều chỉnh, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách để tạo động lực mới đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển Khu kinh tế. Huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng tại thành phố Lạng Sơn, các khu vực cửa khẩu, phân khu chức năng và tuyến đường ra cửa khẩu. Phát triển nhanh Khu đô thị Đồng Đăng, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí để thành phố Lạng Sơn trở thành đô thị loại II vào năm 2020.
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm và phát triển hàng hoá tiêu thụ trên thị trường; tiếp tục lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế để xây dựng thương hiệu, hình thành rõ nét các vùng sản xuất hàng hóa tập trung (Na, Quýt, Hồi, Hồng, Thông, Thạch đen, rau sạch,...); đẩy mạnh phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, bán công nghiệp và công nghiệp, gắn với hình thành các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, chế biến thực phẩm sạch. Khai thác diện tích mặt nước có khả năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Phát huy, khai thác tối đa nguồn lực, lợi thế đất đai, đồi rừng để phát triển lâm nghiệp, đưa lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng tâm. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, phấn đấu đến năm 2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để ổn định, duy trì sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Ưu tiên phát triển công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, lắp ráp, điện tử,... Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, lắp ráp, gia công, tái chế hàng hoá xuất nhập khẩu gắn với lợi thế cửa khẩu. Khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh, phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao. Tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn; tập trung phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như: Hoa hồi, nhựa thông, thạch đen và các nông lâm sản khác. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực hạ tầng dịch vụ và cung ứng dịch vụ. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, chợ thị trấn, thị tứ; phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch. Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng khu du lịch Mẫu Sơn thành Khu du lịch quốc gia.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong đầu tư phát triển; tăng cường thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, quản lý chặt chẽ việc sử dụng các nguồn vốn Nhà nước và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng; nghiên cứu bổ sung, ban hành các cơ chế chính sách mới phù hợp với tình hình thực tiễn. Kịp thời, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường quản lý, sử dụng quỹ đất công tiết kiệm, hiệu quả; thành lập và triển khai hoạt động hiệu quả Quỹ phát triển đất của tỉnh; công khai minh bạch quy hoạch sử dụng đất; chuẩn bị tốt các điều kiện về mặt bằng cho sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng để tiếp nhận các dự án đầu tư. Xây dựng cơ chế phân cấp, huy động nguồn lực cho các huyện, thành phố và nhà đầu tư. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn chương trình mục tiêu khác để hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trọng yếu. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng các hình thức đầu tư BOT (Xây dựng-vận hành-chuyển giao), BT (Xây dựng-chuyển giao), BTO (Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh), PPP (Đầu tư tư - sử dụng công)... Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, vận động tài trợ vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh hệ thống doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp sau sắp xếp, cổ phần hoá. Củng cố và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác.
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường giao thông ra các cửa khẩu, các tuyến chính đường nội thị, tuyến đường giao thông vành đai của thành phố Lạng Sơn. Tiếp tục nâng cấp hệ thống đường giao thông đến trung tâm các xã, thị trấn và các địa bàn khó khăn. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến Quốc lộ: 1A, 1B, 4A, 4B, 3B, 31, 279, đường tuần tra biên giới, Thủy lợi Bản Lải, Nhà máy nhiệt điện Na Dương II,... Đầu tư, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện; cứng hóa đường xã, thôn, bản. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào làm đường giao thông nông thôn. Tiếp tục phát triển mạng lưới thủy lợi phục vụ sản xuất và đời sống gắn với nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển hệ thống lưới điện đồng bộ, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống đường dây hạ thế đến trung tâm thôn. Tiếp tục thực hiện kiên cố hoá hệ thống trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; đầu tư, củng cố năng lực của bệnh viện các tuyến và hệ thống trạm y tế xã, các phòng khám đa khoa khu vực. Tăng cường đầu tư hạ tầng các thị trấn, thị tứ, các khu dân cư nông thôn, khu vực các cửa khẩu, cặp chợ biên giới. Quan tâm đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc cho cấp xã. Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị và triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách. Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng thu, chống thất thu. Xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh để tạo nguồn thu mới, nâng dần tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chi tiêu ngân sách, bảo đảm chi đúng định mức, chế độ, thực hành tiết kiệm chi, chống thất thoát lãng phí.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá - xã hội; đẩy mạnh công tác giảm nghèo
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích các hoạt động xã hội về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011 - 2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực, ngành mũi nhọn. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đào tạo và dạy nghề. Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập trường Đại học Lạng Sơn, nâng cấp, mở rộng các trường chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tổ chức tốt các chương trình, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các ngày lễ lớn và các lễ hội truyền thống. Chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển các hệ thống thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phát triển phong trào thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình phát sóng của Đài phát thanh và truyền hình địa phương.
Nâng cao năng lực phòng chống bệnh dịch, nhất là bệnh dịch nguy hiểm. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, y đức, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh của tuyến xã. Tăng cường đầu tư cho y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, y tế dự phòng; hoàn thành đưa vào sử dụng bệnh viện Đa khoa mới của tỉnh quy mô 700 giường; hoàn thiện nâng cấp các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện; chuẩn bị các điều kiện để thành lập các bệnh viện chuyên khoa. Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Huy động, sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo, lồng ghép hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án, chính sách khác. Phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân ở các khu, cụm công nghiệp sẽ hình thành trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công và các đối tượng chính sách. Đổi mới nhận thức, cách làm, huy động sức mạnh toàn xã hội để ngăn chặn, đẩy lùi và khắc phục các tệ nạn xã hội.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.
c) Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ tài nguyên - môi trường
Tập trung nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống trên tất cả các lĩnh vực. Chú trọng việc xây dựng nhãn mác hàng hoá, thương hiệu sản phẩm. Quản lý tốt các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, quản lý công nghệ, an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ,…
Tăng cường quản lý nhà nước để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường. Triển khai cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại. Thực hiện xã hội hoá đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý đô thị
Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
Tạo sự chuyển biến rõ rệt về công tác quản lý đô thị. Tập trung đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cấp, chỉnh trang đô thị, quản lý đô thị, để phát triển thành phố Lạng Sơn thật sự là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ và du lịch ngày càng hiện đại và văn minh, trở thành động lực phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu và cả tỉnh.
đ) Tăng cường quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chú trọng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh. Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển. Thực hiện tốt công tác quốc phòng - quân sự địa phương. Từng bước nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang nhân dân, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên. Chủ động làm tốt công tác nắm tình hình, triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng đa dạng hóa và triển khai toàn diện các hoạt động đối ngoại; tiếp tục duy trì ổn định, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc; mở rộng quan hệ với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức định chế tài chính quốc tế, tổ chức phi chính phủ để tranh thủ nguồn vốn tài trợ, góp phần củng cố, tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác đối ngoại đảng và ngoại giao nhân dân; nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu quả. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo, điều hành, sự phối kết hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Nâng cao ý thức trách nhiệm người đứng đầu và sự chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ công chức, viên chức; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, vận dụng linh hoạt trong triển khai, tổ chức thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng các dịch vụ công, bảo đảm tính công khai minh bạch, thuận lợi cho người dân; thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để tiếp tục cải thiện chỉ số cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu đạt nhóm khá so với cả nước. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ mười hai thông qua./.
Nơi nhận: |
ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC |
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006