Nghị quyết 32/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, giải pháp năm 2020
Số hiệu: | 32/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Phạm Văn Hiểu |
Ngày ban hành: | 06/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2019;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; Chủ đề năm 2019 “Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung đầu tư phát triển, nâng cao đời sống nhân dân”; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển năm 2020 thành phố Cần Thơ; Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố báo cáo việc giải quyết một số nội dung giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố; báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2019, được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Thành ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, sự góp ý xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể, sự điều hành năng động, kịp thời của Ủy ban nhân dân thành phố cùng với sự phấn đấu của các ngành, các cấp và địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, thành phố đạt được kết quả tích cực, cơ bản hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, với 11/13 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.
Kết quả đạt được nổi bật là hoàn thành mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới trước 1 năm so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kinh tế tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 7,84% và cao hơn nhiều so với tăng năm 2018 (tốc độ tăng trưởng năm 2018 đạt 7,02%), cao hơn mức bình quân cả nước (khoảng 6,8%). Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường được chú trọng, nhất là công tác thu gom, xử lý rác thải bằng công nghệ hiện đại đã làm hài lòng người dân, không còn xảy ra điểm nóng, góp phần tăng cường công tác quản lý đô thị, nông thôn. Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, nâng cao chất lượng, phát huy thế mạnh loại hình du lịch sông nước, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với tham quan di tích lịch sử - văn hóa. Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa - thể thao, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác an sinh xã hội được quan tâm. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xây dựng chính quyền điện tử thành phố được đẩy mạnh. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tuân thủ đúng quy định của pháp luật, chất lượng ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh kết quả đạt được, thành phố vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh chưa cao, chuyển biến chậm. Việc ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ cao vào sản xuất còn hạn chế; các chuỗi liên kết từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa, xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu không đạt kế hoạch do các mặt hàng chủ lực là nông, thủy sản bị giảm giá và thị trường gặp khó khăn. Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, tăng chậm do ảnh hưởng của dịch bệnh tả heo Châu Phi và biến đổi khí hậu, đến nay việc tái đàn heo còn khó khăn; tiến độ giải ngân dự án vốn đầu tư công đạt thấp so kế hoạch, làm cho hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thấp, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình; hoạt động logistics còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, chưa phát huy được vai trò trung tâm dịch vụ Vùng; quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của thành phố, nhất là trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị, đất đai, môi trường,...; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, nguy cơ cháy nổ còn diễn biến phức tạp. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án dân sự có mặt còn hạn chế.
Điều 2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020
Năm 2020 là năm cuối của nhiệm kỳ, có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện chủ đề năm “Thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và tổ chức thành công Đại hội đảng bộ các cấp của thành phố, nhiệm kỳ 2020 - 2025”, với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
Tập trung lãnh đạo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của thành phố đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân thành phố đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,82%; trong đó: nông nghiệp - thủy sản tăng 1,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,0%; dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) tăng 8,72%.
(2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 97,2 triệu đồng, tăng 10,08% so với ước thực hiện năm 2019.
(3) Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - thủy sản chiếm 7,24%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,71% và dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 60,05%.
(4) Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu dịch vụ ngoại tệ 3,45 tỷ USD, tăng 59,28% so ước thực hiện năm 2019. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 2,20 tỷ USD, tăng 359% so ước thực hiện năm 2019.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 83.812 tỷ đồng, tăng 60,91% so ước thực hiện năm 2019. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 69,71% GRDP.
(6) Về thu, chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu Trung ương giao là 11.618 tỷ đồng, trong đó thu nội địa là 11.082 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập là 536 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước HĐND thành phố giao là 13.954 tỷ đồng, trong đó thu nội địa là 12.016 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập là 1.938 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương theo chỉ tiêu Trung ương giao là 12.930,110 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương HĐND thành phố giao là 14.114,110 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
(7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,1%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%, bậc trung học phổ thông 70%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,5%, tỷ lệ hộ nghèo của thành phố cuối năm 2020 còn lại là 0,25%.
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 95%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 97%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: tốc độ gia tăng đối tượng tham gia ít nhất bằng 50% so với năm trước.
(11) Phấn đấu xây dựng thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
(12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 94,33%, trong đó: đô thị đạt
98%, nông thôn đạt 85%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 98%.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu năm 2020
a) Tăng cường ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả; đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh:
Tăng cường năng lực, chủ động phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình, điều hành hiệu quả, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Điều hành chính sách tài chính chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương; thực hiện tốt các biện pháp chống thất thu, đẩy mạnh khai thác, tăng nguồn thu, phát triển nguồn thu mới; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đảm bảo minh bạch, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế; xử lý nghiêm minh các hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn.
Đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu. Tăng cường theo dõi, dự báo về diễn biến thị trường, kịp thời có biện pháp linh hoạt thực hiện bình ổn thị trường không để biến động bất thường. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đảm bảo nguồn điện và lưới điện đáp ứng nhu cầu năng lượng và an toàn cho sản xuất, sinh hoạt tiêu dùng.
b) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, đất đai và xây dựng nông thôn mới:
Khẩn trương tổ chức lập Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ Quy hoạch được phê duyệt, đúng tiến độ. Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện, quản lý tốt hệ thống kết cấu hạ tầng khung (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) của thành phố. Rà soát Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố, Chương trình Phát triển đô thị thành phố phù hợp với tình hình phát triển của thành phố. Hoàn thành và phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu 05 quận, Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung 05 thị trấn phù hợp với định hướng Quy hoạch chung thành phố để sớm triển khai thực hiện; tổ chức thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của Luật Kiến trúc. Hoàn thành và phê duyệt Đề án nâng cấp thị trấn Phong Điền thành đô thị loại IV; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện hoàn thành công tác lập đề án nâng loại đô thị các địa phương còn lại, đảm bảo phù hợp với Chương trình phát triển đô thị thành phố và các quy định pháp luật liên quan.
Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và địa phương thường xuyên kiểm tra, nhất là việc thực hiện dự án của nhà đầu tư theo chủ trương được cấp thẩm quyền giao, điều kiện cần và đủ để thực hiện giao dịch mua bán bất động sản; công bố thông tin kịp thời cho địa phương và người dân được biết. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hiệu quả. Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của quận, huyện. Quan tâm công tác thẩm định, bồi hoàn hỗ trợ, bố trí tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình, nhất là công trình trọng điểm.
Tổ chức công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Thới Lai, Cờ Đỏ hoàn thành xây dựng huyện nông thôn mới. Phát huy vai trò và huy động tiềm lực của xã hội đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Đẩy nhanh thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”.
c) Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành; tập trung phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao, hình thành các ngành nghề, sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao. Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; chính sách khuyến công và biện pháp hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Tập trung phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao như: dịch vụ giáo dục, đào tạo; y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính, ngân hàng; logistics; hàng không...
Củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ (siêu thị, các chợ đầu mối, cửa hàng tiện lợi, chợ truyền thống ở quận, huyện và xã, phường, thị trấn), thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần vai trò Trung tâm thương mại của vùng. Tăng cường xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu, tìm kiếm và phát triển thị trường xuất, nhập khẩu có nhiều tiềm năng mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế; tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đem lại.
Đẩy mạnh liên kết, nâng chất các sản phẩm du lịch và tăng cường xây dựng các chương trình tour, quà lưu niệm đặc trưng, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách du lịch. Tăng cường mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng, đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Tập trung huy động các nguồn lực, tạo động lực cho phát triển:
- Tiếp tục cụ thể hóa Nghị định số 103/2018/NQ-CP ngày 07/8/2018 của Chính phủ “Quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ” nhằm huy động, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của UBND thành phố, đồng thời, xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, tích hợp thông tin, công khai tiến độ từng dự án để nhà đầu tư tăng cường trách nhiệm trong triển khai thực hiện và tăng cường giám sát của Nhân dân. Đẩy mạnh kêu gọi doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi, phát triển công nghiệp chế biến.
- Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung, hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, có tính kết nối và lan tỏa. Khắc phục tình trạng chậm tiến độ của các dự án công trình xây dựng sử dụng từ nguồn vốn vay và vốn ngân sách nhà nước, có chế tài xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư có tỷ lệ giải ngân thấp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan.
- Tiếp tục khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo hướng đạt về số lượng và chất lượng; vận động hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
đ) Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế:
- Tăng cường phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao, đảm bảo khoảng 80% nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chuyển giao, áp dụng vào sản xuất và đời sống. Thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và giáo dục thể chất, đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng, chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội và bạo lực học đường. Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả lộ trình Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả các phương pháp điều trị. Duy trì 100% trạm y tế đạt Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã; chuẩn quốc gia về y tế dự phòng; tiếp tục triển khai mô hình bác sĩ gia đình kèm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại trạm y tế. Chủ động phòng chống dịch, giám sát dịch tễ để phát hiện sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh. Đẩy mạnh quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên khởi nghiệp. Thực hiện đồng bộ các chính sách đối với các gia đình chính sách, người có công cách mạng; thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện đầy đủ, đúng quy định pháp luật về trẻ em, bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, thanh thiếu niên, phụ nữ; làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững.
- Thực hiện tuyên truyền cổ động và tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, du lịch, kỷ niệm các ngày lễ, tết, gắn với hoạt động đối ngoại của thành phố. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch xây dựng, công nhận 100% xã, phường, thị trấn đạt “Xã văn hóa nông thôn mới” và “Phường, thị trấn văn minh đô thị”. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tiếp tục thực hiện các câu lạc bộ thể thao trọng điểm theo Chương trình phát triển 6 môn thể thao mũi nhọn phân bổ theo từng năm của thành phố.
- Triển khai các nhiệm vụ, dự án trong xây dựng chính quyền điện tử thành phố, xây dựng hạ tầng nền tảng theo hướng đồng bộ, kết nối, chia sẻ liên thông dữ liệu trong các ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả.
e) Công tác dân tộc - tôn giáo:
Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch gắn với huy động nhiều nguồn lực đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Quan tâm đầu tư phát triển, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo. Giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín ngưỡng của mọi người dân, của đồng bào phù hợp với quy định của pháp luật.
g) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Tăng cường quản lý khoáng sản và tài nguyên nước, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản, sử dụng tài nguyên nước, nhất là nước ngầm, xả nước thải vào nguồn nước, khai thác tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên cát. Thực hiện tốt quản lý, kiểm tra các công trình thủy lợi, phòng chống sạt lở bờ sông, kênh rạch, giảm tối thiểu thiệt hại. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ các hoạt động sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, nhất là tại các đô thị, khu dân cư tập trung; đẩy mạnh phong trào giảm thiểu rác thải nhựa. Tăng cường quản lý, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
h) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm:
Tiếp tục phát huy mô hình một cửa và một cửa liên thông; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; rà soát, kiện toàn các quy chế phối hợp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi thuận lợi, giảm chi phí và rủi ro thực hiện thủ tục hành chính của doanh nghiệp, người dân.
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy theo nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức hội trên địa bàn theo Kết luận số 102-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2020.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tư pháp; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao chất lượng các dịch vụ công. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.
Tập trung giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu, đạo đức công vụ, ứng xử của cán bộ công chức trong công tác tiếp công dân. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, tự phát hiện và xử lý đúng mức các hành vi vi phạm trong nội bộ; nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực và trên toàn xã hội, trước hết là trong các cơ quan hành chính nhà nước.
i) Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế:
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia, thành phố.
Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao ý thức, nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân chủ động phát hiện, phòng ngừa, tố giác và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Tập trung công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, những hành vi vi phạm tiềm ẩn nguy cơ cao gây tai nạn giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Tiếp tục đưa quan hệ với các đối tác quan trọng, các nước có mối quan hệ hữu nghị truyền thống đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối thoại, giao lưu văn hóa - thương mại.
k) Tiếp tục triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác tư pháp, các luật, nghị quyết đã được Quốc hội ban hành, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngành đề ra, thực hiện có hiệu quả chủ trương về tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đối với đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Chấp hành viên, cán bộ, công chức trong ngành.
1. Giao Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành án dân sự thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khoá IX, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2021 Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước và thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 17/09/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 20/07/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 của cấp thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Cao Bằng năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2019 Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/04/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh An Giang đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất và Danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 tại Nghị quyết 27/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 thông qua quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/10/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và quyết định biên chế công chức năm 2018 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 14/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thời hạn quyết toán ngân sách các cấp Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về hỗ trợ khó khăn đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc theo Chỉ thị 79/CT.UB Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự kiến Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 1 năm 2016 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục dự án đầu tư phải thu hồi đất; mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 07/09/2016
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2014 về chương trình hoạt động giám sát năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt tạm thời mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về bổ sung Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 giao tổng chỉ tiêu biên chế hành chính và phê chuẩn tổng chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2013 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 28/07/2012