Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững
Số hiệu: 2355/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Trần Văn Chiến
Ngày ban hành: 30/10/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2235/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY 17/7/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ, AN TOÀN VÀ BỀN VỮNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 226/TTr-SKHĐT ngày 03/9/2019 và Công văn số 2356/SKHĐT-HTĐT ngày 09/10/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tây Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND tnh;
- CT UBND Tỉnh;
- Các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, KTTC;
- Lưu:
VT VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Chiến

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY 17/7/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ, AN TOÀN VÀ BỀN VỮNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2019 của UBND tnh Tây Ninh)

Thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững, UBND tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch tchức thực hiện như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phát triển như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 cua Chính phủ vchính sách khuyến khích doanh nghiệp đu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Chỉ thị s 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ v chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020.

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, ngày 16/6/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND nhằm cụ thể hóa các quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 nhằm cụ thể hóa các nội dung hỗ trợ theo Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của HĐND tỉnh.

Mặc dù tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc ban hành chính sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng nhìn chung lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp chưa đạt được hiệu quả như mong muốn (năm 2016, khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 25,18% tng GRDP trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2018, khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 21,89% tổng GRDP trên địa bàn tỉnh. Như vậy tỷ lệ khu vực nông - lâm - thủy sản trong tổng GRDP trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm nhưng nông nghiệp vn giữ vai trò quan trọng đối với an sinh - xã hội và duy trì tăng trưởng kinh tế của tỉnh). Vai trò của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, nông thôn đến nay vẫn chưa được phát huy đúng với tiềm năng phát trin và lợi thế của địa phương; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh thấp, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản này chiếm khoảng 12,6% trên tổng lũy kế doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết nhưng hiện tại thời tiết luôn diễn biến phức tạp, bất thường, gây thiệt hại cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Dịch bệnh trên cây trồng, nhất là dịch bệnh khảm lá mì, gia súc, gia cầm, thủy sản chưa được xử lý triệt để, gây ảnh hưởng đến số lượng, năng suất, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi. Trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp còn thấp, ứng dụng khoa học công nghệ và các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia còn hạn chế. Thị trường tiêu thụ không bền vững; kênh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi với các nhà phân phối bán lẻ lớn còn hạn chế; số doanh nghiệp tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít. Tình trạng vi phạm về an toàn thực phẩm vẫn diễn ra, việc cạnh tranh sản xuất nông sản thiếu lành mạnh, vấn đề truyền thông chưa hiệu quả đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 (đã hết hiệu lực). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ (thay thế Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của HĐND tỉnh).

Nhìn chung, ngành nông nghiệp tỉnh vẫn đang còn rất nhiều tiềm năng và cơ hội cần khai thác đặc biệt quỹ đất, nguồn nhân lực và tận dụng cơ hội trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Đhiện thực hóa mục tiêu trên UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Tây Ninh tổ chức thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

II. MỤC TIÊU

1. Tầm nhìn đến năm 2030

- Phát triển nền nông nghiệp tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững; sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ, đi mới sáng tạo đ tăng năng sut, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; cải thiện và ngày càng nâng cao đời sống nông dân; xây dựng nông thôn mới với nhiều cách làm sáng tạo, công khai dân chủ, phát huy đa dạng nguồn lực xã hội đã tạo chuyển biến tích cực, nhất là các xã biên giới góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thn của người dân.

- Đến năm 2030, nền nông nghiệp tỉnh định hình và phát huy được chuỗi giá trị, thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích nằm trong tốp đầu cả nước.

- Doanh nghiệp nông nghiệp được xác định có vai trò là “trụ cột” trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xut hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản của tỉnh.

2. Mục tiêu đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 3,2%/năm.

- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.006 doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 44.035 tỷ đồng.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TÂY NINH

1. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 22/02/2019 thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

- Tiếp tục duy trì cập nhật và công khai thủ tục hành chính và các thông tin văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử.

- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên đcông dân, doanh nghiệp biết thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp dự án của các địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP , trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cân đối hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết các chính sách phát triển về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị làn thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X; tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp;

- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ (thay thế Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của HĐND tỉnh).

2. Về phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) cho nông dân trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019 (ban hành tại Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh); Đán “Chuỗi giá trị và cụm ngành Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh” và Danh mục ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (ban hành tại Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh).

b) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất sau thu hoạch, có lợi cho nông dân, gia tăng giá trị sản phẩm và tạo ra những ưu thế so sánh nhất định cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

c) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề án, kế hoạch phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian vận chuyển, phân phối sản phẩm.

3. Về đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường, từng bước chủ động được thị trường

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Triển khai xây dựng đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường, qua đó cung cp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp biết để chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp theo nhu cầu thị trường, tránh bị ép giá bán.

- Chủ động rà soát, đánh giá các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại (Theo Quyết định số 982/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Tây Ninh năm 2019), kịp thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung các hoạt động xúc tiến thương mại cần thiết, trọng điểm, có hiệu quả thiết thực nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các thị trường trọng điểm; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đưa hàng hóa nông sản của tỉnh từng bước tiếp cận thị trường các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị trong và ngoài nước. Đồng thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.

4. Về chính sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tây Ninh nghiên cứu, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:

- Đẩy mạnh kết nối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp cận các nguồn vốn vay hỗ trợ đầu tư, kinh doanh nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư vào khu vực nông thôn; quan tâm, tháo gỡ khó khăn vướng mắc hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp được sử dụng tài sản hình thành trên đất nông nghiệp để thế chấp vay vốn ngân hàng.

- Triển khai hiệu quả chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.

5. Về chính sách thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp

a) Cục Thuế Tây Ninh:

- Thực hiện đầy đủ và đúng quy định hiện hành các chính sách miễn, giảm thuế cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp, nhất là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa tỉnh.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế, tránh tình trạng lợi dụng chính sách thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

b) Sở Tài chính: Phối hợp với Cục thuế Tây Ninh thực hiện chính sách thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp có hiệu quả.

6. Về tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu UBND tỉnh lập Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để tích hợp vào nội dung của quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch.

- Đy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Xác định đối tượng, địa bàn được hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cụ thể hàng năm để tham mưu UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.

b) Sở Tài chính: phối hp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo phân cấp ngân sách.”

c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tập trung ưu tiên đầu tư khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến đối với các ngành hàng chủ lực của tỉnh, đặc biệt là chọn tạo và sử dụng giống mới, công nghệ bảo quản sau thu hoạch chế biến, tạo chuỗi và nâng cao chất lượng nông sản và chăn nuôi.

- Đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài nguyên về giống, kết quả nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường hỗ trợ bảo hộ sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc thù của tỉnh; thúc đy xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, tài sản trí tuệ cho các sản phẩm được bảo hộ.

7. Về tạo cơ chế đồng bộ để thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan:

- Tăng cường công tác phối hợp trong việc xây dựng, quản lý và thực hiện Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch sử dụng đất 05 năm trên địa bàn tỉnh.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; triển khai thực hiện mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao chuỗi giá trị.

b) UBND các huyện, thành phố: Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đảm bảo quy hoạch ổn định, sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.

8. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nông nghiệp

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 3253/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh; tham mưu các giải pháp để tổ chức thực hiện tt các chính sách hỗ trợ và đào tạo nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, hp tác xã, cơ sở kinh doanh,...), gắn với các định hướng phát triển dịch vụ - công nghiệp, gắn với kỹ năng và kinh nghiệm của các làng nghề.

- Chủ trì, phối hp các ngành tổ chức định hướng nghề nghiệp, tư vấn việc làm và phiên giao dịch việc làm, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nông dân của các vùng sản xuất trọng điểm quy hoạch; lao động trong trang trại trên địa bàn tỉnh.

9. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo tinh thần Chính phủ kiến tạo, trao quyền cho thị trường quyết định; nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nông sản

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hp với các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản thực phm, thuộc thú y, thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là dư lượng thuc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hóa chất cấm trong thực phẩm nông sản.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tiếp tục “tăng hậu kiểm, giảm tiền kiểm” đối với việc quản lý an toàn thực phm trong sut quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản thực phẩm; tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm vi phạm pháp luật an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Công Thương: Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai xây dựng mô hình thí điểm chợ bảo đảm an toàn thực phẩm và mô hình các cơ sở kinh doanh thực phẩm an toàn, tiến tới nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm; kết hợp thanh tra, kim tra liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển nông nghiệp thông minh.

đ) UBND các huyện, thành phố Tây Ninh:

- Tập trung triển khai thực hiện áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, các mô hình sản xut an toàn khác và phát trin hệ thng phân phi thực phm an toàn trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn; ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm, trước mắt chủ động bố trí kinh phí để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các làng nghề thực phẩm, đảm bảo vừa duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; triển khai mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm.

10. Cục Hải quan Tây Ninh chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý Thị trường tỉnh:

Tiếp tục tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất kinh doanh hàng giả nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tây Ninh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động này trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Văn phòng Chính phủ.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Tây Ninh chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.





Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 18/04/2018