Kế hoạch 306/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
Số hiệu: | 306/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thanh Ngọc |
Ngày ban hành: | 22/02/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/KH-UBND |
Tây Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh năm 2017 đã tăng lên 01 hạng (từ vị trí 20 lên vị trí 19) so với năm 2016. Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Tây Ninh năm 2017 đã tăng lên 12 hạng (từ vị trí 44 lên vị trí 32). Tuy nhiên, bên cạnh sự nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh thì có một số sở, ngành chưa tích cực, chưa nêu được những khó khăn, vướng mắc, giải pháp của ngành trong công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện các yêu cầu như sau:
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia.
Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh vào nhóm tốt.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện:
Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, nội dung báo cáo tập trung vào nhiệm vụ được giao của ngành quản lý.
Thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh; Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo.
100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn thành phố Tây Ninh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
2.1 Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Thực hiện tốt công tác rà soát thủ tục hành chính để cắt giảm hoặc kiến nghị cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân.
Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 3, 4; hoàn thành trước tháng 12/2019.
2.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động.
Tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư, thực hiện vai trò “đầu tàu” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.
2.3 Sở Xây dựng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức.
2.4 Sở Công Thương
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng. Xây dựng quy trình thực hiện các thủ tục về tiếp cận điện năng, đảm bảo minh bạch, thống nhất về thủ tục, thời gian thực hiện và trách nhiệm giải quyết của mỗi cơ quan.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh của ngành quản lý.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi phát triển hoạt động thương mại qua biên giới, nâng cao chất lượng xúc tiến thương mại; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics.
2.5 Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo và trải nghiệm khoa học.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, khuyến khích thành lập trung tâm, trường đào tạo nghề công nghệ cao.
Hợp tác nghiên cứu giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Chỉ đạo 100% trường học trên địa bàn thành phố Tây Ninh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
Khuyến khích tất cả các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh xuất hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ giáo dục.
2.6 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phát triển môi trường du lịch (an ninh, y tế, vệ sinh), rà soát các quy định pháp luật về du lịch và dịch vụ liên quan; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các quy định không hợp lý, không còn phù hợp; cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính.
Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội.
2.7 Sở Y tế
Nâng cao chất lượng hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe.
Tiếp tục duy trì thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Ban hành đầy đủ, cụ thể các quy trình chuyên môn, hướng dẫn điều trị và điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế để áp dụng giám định điện tử.
Chỉ đạo 100% bệnh viện trên địa bàn thành phố phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
2.8 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo phù hợp. Định hướng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo cung - cầu lao động làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, giúp người lao động chọn nghề để học, chọn việc để làm phù hợp với nhu cầu của thị trường và xã hội.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các trung tâm dịch vụ việc làm trong tư vấn chính sách, tư vấn giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao động. Qua đó giúp người lao động chọn được công việc phù hợp với năng lực, doanh nghiệp tuyển dụng được người phù hợp với yêu cầu, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho người lao động; doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề theo phương châm: Cùng tuyển sinh, cùng đào tạo và nhận tuyển dụng lao động sau khi học nghề.
Thu hút người giỏi có tay nghề cao tham gia dạy nghề; từng bước sắp xếp lại đội ngũ giáo viên không đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
Tiếp tục tạo lập và liên thông cơ sở dữ liệu về quản lý lao động với cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo chuyên môn hóa trong lĩnh vực du lịch, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập; từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế.
2.9 Sở Nội vụ
Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra công vụ thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thắt chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng đầu; kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định.
2.10 Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp tục cải cách hành chính thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký tài sản; bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thuế.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tổ chức hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp về khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định, thủ tục hành chính về đất đai.
Nâng cao chất lượng quản lý hành chính về đất đai.
2.11 Sở Thông tin Truyền thông
Tổ chức công tác truyền thông về cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuyên truyền cho công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn thành phố Tây Ninh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu các phí... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
Nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công.
2.12 Sở Khoa học và Công nghệ
Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu tư nhân trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
2.13 Sở Giao thông Vận tải
Hỗ trợ các đơn vị vận tải thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng tỷ lệ vận tải hai chiều, nâng cao hiệu quả của các đơn vị vận tải.
Nghiên cứu phát triển vận tải thủy nội địa, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, vận tải đồng bộ đáp ứng yêu cầu của đơn vị vận tải.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và khai thác trung tâm Logistics.
2.14 Cục Thuế Tây Ninh
Phấn đấu giảm thời gian nộp thuế (không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội). Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra và phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
2.15 Cục Hải quan Tây Ninh
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Tiếp tục duy trì và cải thiện công tác kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với nhiều loại hàng hóa.
Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý. Tổ chức các buổi tọa đàm với doanh nghiệp để tổng hợp bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị.
2.16 Ban Quản lý Khu kinh tế Tây Ninh
Rà soát, đơn giản thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian cấp phép các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định.
Hỗ trợ và hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư, thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”.
2.17 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tây Ninh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục cải tiến, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nhất là thủ tục vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đồng thời vẫn đáp ứng đầy đủ quy định về hoạt động cho vay của ngành, đảm bảo an toàn vốn vay.
Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công như: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội theo Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2.18 Công an tỉnh
Kết nối, chia sẻ thông tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại và các đơn vị có liên quan. Ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
2.19 Bảo hiểm xã hội Tây Ninh
Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố.
Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý. Tổ chức các buổi tọa đàm với doanh nghiệp để tổng hợp bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị.
2.20 Thanh tra tỉnh
Công khai 100% các hoạt động thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý trên trang Internet của ngành và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
2.21 Điện lực Tây Ninh
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp thanh toán điện tử, di động; trong năm 2019 tăng số người sử dụng điện thanh toán bằng phương thức thanh toán điện tử cao hơn so với năm 2018.
Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện trên địa bàn thành phố... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
2.22 Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công; lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa nhiệm vụ vào kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị. Định kỳ quý và cuối năm, báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối quý và trước ngày 15/12).
3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2016 công nhận thành phố Trà Vinh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2015 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Ban hành: 24/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 25/02/2009
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam đến năm 2005 Ban hành: 04/03/2003 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 25/02/2021