Quyết định 2246/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 2246/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 28/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2246/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội quy làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Hòa Bình tại Tờ trình số 6204/TTr-VPUBND ngày 28/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2246/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình (sau đây viết tắt là Trung tâm) với các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là Sở, Ban, Ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc giải quyết các thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo thẩm quyền.
1. Các Sở, Ban, Ngành có TTHC giải quyết tại Trung tâm.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Bưu điện tỉnh Hòa Bình.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
1. Đảm bảo phối hợp giải quyết TTHC kịp thời, đầy đủ, chính xác, thuận tiện, đúng quy định pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính thống nhất và đồng bộ; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả hoạt động Trung tâm và các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện trong công tác phối hợp giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định pháp luật; phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, Trung tâm theo nguyên tắc “đầy đủ, chính xác, kịp thời” để việc giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đảm bảo kết quả tốt nhất; đảm bảo giải quyết TTHC tại Trung tâm được thuận lợi nhất, không trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
3. Danh mục TTHC tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm của từng giai đoạn được thực hiện theo quy định hiện hành; được niêm yết đầy đủ, công khai tại Trung tâm.
4. Trung tâm là đầu mối tổ chức, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và một số nội dung khác liên quan đến quy trình giải quyết TTHC.
5. Các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện chủ trì giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết khiếu nại, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
6. UBND cấp huyện phối hợp trong công tác tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ và danh mục TTHC của Trung tâm cho tổ chức, cá nhân thực hiện giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành và Trung tâm về các nội dung liên quan để việc giải quyết các TTHC cho tổ chức, cá nhân được kịp thời, đúng quy định.
7. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định giữa tổ chức, cá nhân, các cơ quan có liên quan, Bưu điện tỉnh trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
8. Các tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm phải tuân thủ đúng theo quy trình, quy định về giải quyết TTHC đã được niêm yết tại Trung tâm và các quy định Pháp luật khác có liên quan.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC
1. Phối hợp trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm
- Trung tâm là đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, Ngành được công bố tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm theo quy định.
- Trường hợp nhận được hồ sơ TTHC được gửi đến Trung tâm qua đường bưu điện thì Trung tâm phải kịp thời chuyển giao cho bộ phận tiếp nhận để thực hiện đúng trình tự tiếp nhận theo quy định (nhập dữ liệu vào phần mềm); trường hợp tiếp nhận hồ sơ TTHC giải quyết trong ngày, Trung tâm phải kịp thời thông báo ngay cho đầu mối của các Sở, Ban, Ngành đến Trung tâm để nhận hồ sơ về giải quyết theo quy định.
- Tiếp nhận kết quả giải quyết TTHC do các Sở, Ban, Ngành chuyển đến để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định; phân loại hồ sơ TTHC đã giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân (bao gồm: trả kết quả tại Trung tâm và qua dịch vụ Bưu chính); trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả giải quyết TTHC theo Phiếu hẹn trả kết quả thì lưu giữ hồ sơ TTHC tại Trung tâm, chờ tổ chức, cá nhân đến tiếp nhận.
- Đối với hình thức trả kết quả qua hệ thống dịch vụ của Bưu điện, Trung tâm sẽ chủ trì thỏa thuận và ký kết hợp đồng với Bưu điện tỉnh, đảm bảo kết quả giải quyết TTHC được trả đúng thời gian và đúng đối tượng.
- Sắp xếp, chuẩn bị hồ sơ TTHC để bàn giao và nhận kết quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành tại Trung tâm vào các thời điểm 11h00 và 16h30 các ngày làm việc trong tuần.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Không tiếp nhận các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Trung tâm theo quy định (theo Quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh).
- Chỉ đạo công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình được cử biệt phái làm việc tại Trung tâm hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng dẫn đầy đủ 01 lần đối với mỗi thủ tục. Không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các TTHC đã được phê duyệt và niêm yết; trường hợp hồ sơ TTHC đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo nội dung thì thực hiện tiếp nhận và ghi Giấy biên nhận hồ sơ TTHC và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ TTHC không đầy đủ, đúng quy định hoặc không đảm bảo nội dung thì phải ghi Giấy hướng dẫn bổ sung hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện theo quy định.
- Trường hợp Trung tâm thông báo có hồ sơ TTHC yêu cầu phải giải quyết trong ngày thì cử ngay công chức, viên chức đến Trung tâm để nhận hồ sơ TTHC về giải quyết kịp thời; trường hợp hồ sơ TTHC đã được gửi qua đường bưu điện về Sở, Ban, Ngành thì Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ TTHC đến Trung tâm để thực hiện tiếp nhận đúng theo quy định.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành có TTHC do Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thay, có trách nhiệm cử công chức, viên chức đến Trung tâm để hỗ trợ việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC khi có yêu cầu.
- Đối với các hồ sơ TTHC có yêu cầu liên thông thuộc trách nhiệm chủ trì của Sở, Ban, Ngành nào, thì kết quả giải quyết cuối cùng sẽ trả tại quầy giao dịch của Sở Ban, Ngành đó tại Trung tâm; đối với TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết cho bộ phận tiếp nhận và trả kết của cơ quan chủ trì để trả cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm theo quy định.
- Công chức, viên chức của các Sở, Ban, Ngành được cử biệt phái làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm phân loại hồ sơ TTHC đã giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân (bao gồm: trả kết quả tại Trung tâm và qua dịch vụ Bưu chính).
- Cử công chức đến Trung tâm để nhận hồ sơ TTHC và bàn giao kết quả giải quyết hồ sơ TTHC vào các thời điểm 11h00 và 16h30 các ngày làm việc trong tuần.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Cung cấp thông tin về danh mục các TTHC giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn để biết, thực hiện; phối hợp hướng dẫn tổ chức, cá nhân tìm hiểu, tra cứu thông tin, hoàn chỉnh hồ sơ TTHC theo quy định để nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
d) Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh:
- Thực hiện đúng quy định về việc tiếp nhận hồ sơ (đối với các TTHC được ủy quyền), trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC được thực hiện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bưu chính và mức giá cước theo quy định.
- Niêm yết công khai giá cước chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích tại Trung tâm.
- Trường hợp làm mất hồ sơ hoặc kết quả giải quyết TTHC do lỗi của Bưu điện hoặc nhân viên bưu điện thì Bưu điện tỉnh có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình khắc phục hậu quả.
2. Phối hợp trong giải quyết TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm
- Phối hợp, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành trong việc thực hiện giải quyết TTHC đúng thời gian quy định; xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan đối với các TTHC giải quyết quá hạn, TTHC tạm dừng, bổ sung hồ sơ; TTHC bị trả lại (nếu có).
- Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành và nguyên nhân giải quyết hồ sơ TTHC quá hạn.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Thực hiện giải quyết các hồ sơ TTHC theo đúng quy trình và thời gian quy định.
- Đối với hồ sơ trong quá trình thẩm tra, xác minh nhưng chưa đủ điều kiện giải quyết và cần bổ sung hồ sơ, thì công chức, viên chức phụ trách giải quyết TTHC phải báo cáo với lãnh đạo Sở, Ban, Ngành, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Trung tâm để hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong trường hợp này, thời gian giải quyết hồ sơ tính từ thời điểm nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ.
- Các hồ sơ sau khi tiếp nhận từ Trung tâm, nếu qua thẩm định không đủ điều kiện giải quyết thì các Sở, Ban, Ngành trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do trả lại hồ sơ; thời hạn ra thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân không quá 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được đủ hồ sơ từ Trung tâm (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian).
- Trường hợp quá hạn do nguyên nhân khách quan, thì cơ quan, đơn vị phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân thông báo lùi ngày hẹn và lý do giải quyết chậm; trường hợp quá hạn do nguyên nhân chủ quan thì cơ quan, đơn vị phải có văn bản xin lỗi và hẹn thời gian trả kết quả lần sau cho tổ chức, cá nhân.
- Các Sở, Ban, Ngành trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC nếu có phát sinh các trường hợp nêu trên, thì phải có văn bản thông báo, xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân 01 bản và Trung tâm 01 bản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp, cung cấp tài liệu, thông tin kịp thời, chính xác đến các Sở, Ban, Ngành; Trung tâm (khi có đề nghị) nhằm đảm bảo quá trình kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ TTHC được nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo thời gian cho các Sở, Ban, Ngành chủ trì giải quyết hồ sơ theo thời gian đã niêm yết.
d) Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh
Đối với các hồ sơ được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích được chuyển đến Trung tâm, trong trường hợp các hồ sơ đó chưa đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định thì Bưu điện tỉnh có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân có yêu cầu để bổ sung hồ sơ cho đúng, đủ theo quy định và chịu mọi phí tổn trong quá trình bổ sung hồ sơ.
3. Phối hợp trong rà soát TTHC và các quy định về TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm
Trung tâm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới, điều chỉnh, bổ sung về TTHC; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đơn giản hóa các TTHC; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thống nhất hoặc đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cách giải quyết các TTHC đặc thù, không phù hợp thực hiện tại Trung tâm.
Thường xuyên trao đổi với các Sở, Ban, Ngành về hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC (hình thức trao đổi: trực tiếp, điện thoại, email, fax, văn bản).
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
Chủ trì việc rà soát TTHC, quy định về TTHC của cơ quan, đơn vị mình để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định chuẩn hóa.
Phối hợp với Trung tâm theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC của công chức, viên chức, kịp thời phát hiện, phản ánh những quy định không phù hợp, những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm, để kịp thời điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành tại Trung tâm.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Thường xuyên nghiên cứu thực tế, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy trình giải quyết TTHC theo hướng đơn giản, thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Vận hành, sử dụng phần mềm một cửa điện tử
a) Trách nhiệm của Trung tâm
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện đảm bảo sử dụng, vận hành phần mềm thông suốt, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các TTHC được công bố mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ...
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện để giải quyết những trục trặc phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng phần mềm; kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý trong trường hợp phần mềm xảy ra sự cố.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Đảm bảo việc giải quyết TTHC trên phần mềm theo đúng quy trình và thời gian quy định.
- Bố trí trang thiết bị đủ đề đảm bảo điều kiện làm việc với Trung tâm.
- Nếu gặp sự cố trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm thì phải kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông và Trung tâm để phối hợp giải quyết.
- Kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông và Trung tâm để điều chỉnh tài khoản đăng nhập phần mềm nếu có sự thay đổi về nhân sự.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm chuyên ngành, đặc thù tại Trung tâm.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Đảm bảo việc giải quyết TTHC trên phần mềm theo đúng quy trình và thời gian quy định.
- Bố trí trang thiết bị đủ đề đảm bảo điều kiện làm việc.
- Nếu gặp sự cố trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm thì phải kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông và Trung tâm để phối hợp giải quyết.
- Kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông và Trung tâm điều chỉnh tài khoản đăng nhập phần mềm nếu có sự thay đổi về nhân sự.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm chuyên ngành, đặc thù (nếu có).
d) Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Có trách nhiệm hỗ trợ Trung tâm và các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện về mặt kỹ thuật đảm bảo sử dụng, vận hành phần mềm thông suốt, an toàn; hỗ trợ kỹ thuật trong việc cập nhật các TTHC vào phần mềm, nâng cấp phần mềm.
- Có trách nhiệm hỗ trợ Trung tâm xử lý, khắc phục các sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm.
a) Trách nhiệm của Trung tâm
- Công chức, viên chức tiếp nhận TTHC tại Trung tâm thực hiện thu phí, lệ phí đối với những TTHC có quy định; phí, lệ phí thu được do công chức, viên chức thu và tự quản lý, cuối ngày kiểm kê và bàn giao lại cho cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC; khi thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai theo quy định; theo dõi phí, lệ phí thu được tại Trung tâm.
- Thực hiện việc thu và sử dụng phí đối với các dịch vụ phát sinh tại Trung tâm.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Thông báo kịp thời mức thu phí, lệ phí (nếu có điều chỉnh) cho Trung tâm để thực hiện niêm yết và thu phí, lệ phí theo đúng quy định.
- Thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai theo quy định.
- Cử người đến bàn giao phí, lệ phí thu tại Trung tâm vào 16h30 các ngày làm việc (đối với các đơn vị có TTHC do Trung tâm tiếp nhận thay).
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Niêm yết công khai mức thu phí, lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định; kịp thời cập nhật, điều chỉnh mức thu phí, lệ phí nếu có thay đổi.
- Công chức, viên chức tiếp nhận TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thu phí đối với những TTHC có quy định; khi thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai theo quy định.
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Trách nhiệm của Trung tâm
Công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý... của Trung tâm để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện TTHC tại Trung tâm.
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm (về tuân thủ các quy định nhà nước trong việc giải quyết TTHC; về tinh thần, thái độ phục vụ, tác phong làm việc; đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở); Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành trong nội bộ của Trung tâm thì Trung tâm chủ trì giải quyết, có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở, Ban, Ngành liên quan được biết; thời gian xử lý và có văn bản trả lời không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC, Trung tâm có trách nhiệm lập phiếu chuyển cho các Sở, Ban, Ngành liên quan giải quyết.
Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm trong việc quản lý, điều hành; thực hiện các chế độ, chính sách, phối hợp trong thực thi nhiệm vụ tại Trung tâm.
Đối với các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm tỉnh thì thực hiện theo quy định của tỉnh về phối hợp, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC, các Sở, Ban, Ngành phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân, đồng thời gửi 01 bản qua Trung tâm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; thời gian có văn bản trả lời cho các tổ chức, cá nhân không được quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý... của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện TTHC.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (về tuân thủ các quy định nhà nước trong việc giải quyết TTHC; về tinh thần, thái độ phục vụ, tác phong làm việc; đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở); Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Khi có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Trung tâm có nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND cấp huyện; UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, xử lý, trả lời đến tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền, hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý, trả lời theo quy định. Kết quả xử lý gửi 01 bản về Sở, Ban, Ngành có liên quan để theo dõi, 01 bản về Trung tâm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh:
Có trách nhiệm xử lý, giải trình những khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành (làm mất, thất lạc kết quả giải quyết TTHC, chuyển hồ sơ hoặc kết quả giải quyết TTHC quá thời gian quy định...) bằng văn bản (không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được khiếu nại, tố cáo), gửi tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo 01 bản và Trung tâm 01 bản để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Bố trí, quản lý công chức, viên chức
a) Trách nhiệm của Trung tâm
Bố trí vị trí, điều kiện làm việc phù hợp đối với các công chức, viên chức, nhân viên của Trung tâm và công chức viên chức do các Sở, Ban, Ngành cử đến làm việc, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm.
Theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm, trong trường hợp công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm không hoàn thành nhiệm vụ, phải có văn bản báo cáo Văn phòng UBND tỉnh và đề xuất cử người thay thế.
Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất đủ để đảm bảo điều kiện làm việc cho Bộ phận chuyên môn của các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế giải quyết TTHC “một chặng” (tiếp nhận, thẩm định, trả kết quả tại chỗ). Phối hợp với Sở, ban, ngành trong việc quản lý công chức, viên chức được cử sang Trung tâm làm việc theo cơ chế giải quyết TTHC “một chặng”.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm
- Cử công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm với yêu cầu có phẩm chất đạo đức, khả năng giao tiếp tốt, đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm xuyên suốt trong các khâu giải quyết TTHC từ khi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả. Không cử công chức, viên chức không đảm bảo yêu cầu đến làm việc tại Trung tâm.
- Trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm nhưng không hoàn thành nhiệm vụ, nhận được kết quả đánh giá mức độ hài lòng thấp thì lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm phải kịp thời cử người khác thay thế để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Không điều động hoặc phân công nhiệm vụ chuyên môn đối với các công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm; có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trong trường hợp công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm được điều động, bố trí nhiệm vụ chuyên môn khác, nghỉ phép, nghỉ chế độ, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hoặc nghỉ đột xuất, đồng thời cử công chức, viên chức khác thay thế, đảm bảo không làm gián đoạn việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
- Bố trí cử công chức phòng chuyên môn thuộc lĩnh vực có TTHC giải quyết theo cơ chế “một chặng” sang làm việc tại Trung tâm để đảm bảo việc giải quyết TTHC đạt kết quả tốt.
Điều 9. Thực hiện chế độ báo cáo
a) Trách nhiệm của Trung tâm
Hàng tháng, quý, năm chủ trì tổng hợp kết quả giải quyết TTHC báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm
Phối hợp với Trung tâm trong việc cung cấp số liệu, giải trình những tồn tại, vướng mắc theo yêu cầu.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp với Trung tâm trong việc cung cấp số liệu, giải trình những tồn tại, vướng mắc theo yêu cầu. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng báo cáo tình hình giải quyết TTHC của địa phương, gửi Trung tâm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trung tâm, các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung quy định tại Quy chế này tổ chức triển khai thực hiện.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, đôn đốc, chỉ đạo Trung tâm trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm kịp thời đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tổng hợp) điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/10/2020 | Cập nhật: 02/02/2021
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/08/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1170/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các tổ chức, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 19/11/2020
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục tuyến đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 17/12/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 1422/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch “Hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2020" Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 26/06/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục thủ tục hành chính bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phồ Hồ Chí Minh Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường, đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2019 về giao dự toán chi ngân sách năm 2020 cho đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 16/03/2020
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Báo chí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 16/11/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực người có công và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/09/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực: Việc làm; Lao động, tiền lương mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/12/2018 | Cập nhật: 10/04/2019
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2018 quy định bổ sung định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/11/2017 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 06/12/2017
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2017 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường năm 2017 thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định Ban hành: 22/09/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 13/10/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định dưới hình thức trích “Bản sao y bản chính” theo Quyết định 654/QĐ-BTP Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2017 về Mẫu quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế Bệnh viện Đa khoa huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2016 về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Suối Vực, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Hòa Bình, phường Nam Thành và xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định số 905/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng năm 2016 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 1422/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tu bổ đê điều thường xuyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2015 về ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2015 về phân công nhiệm vụ quản lý, kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 07/12/2019
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá thay thế (bổ sung) hạng mục vật kiến trúc bị ảnh hưởng dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đoạn qua huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015 Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2014 Quy định thu thập, cập nhật, quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu dùng chung tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế lĩnh vực Tư pháp áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), giai đoạn 2013-2015, tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được giải quyết tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quyết toán dự án hoàn thành công trình: Cấp nước sinh hoạt xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh bảng giá đất năm 2013 của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 2300/2012/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 14/03/2016
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2011 phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2009 về Kế hoạch của thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/07/2009 | Cập nhật: 11/05/2012
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 28/10/2014