Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 2165/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 31/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2165/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội quy làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 5674/TTr-VPUBND ngày 27/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2165/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình (sau đây viết tắt là Trung tâm HCC tỉnh) với các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các cơ quan Trung ương có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là Sở, Ban, Ngành) trong việc giải quyết các thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) tại Trung tâm HCC tỉnh theo thẩm quyền.
1. Các Sở, Ban, Ngành có TTHC giải quyết tại Trung tâm HCC tỉnh.
2. Trung tâm HCC tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết các TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh.
1. Đảm bảo phối hợp giải quyết TTHC kịp thời, đầy đủ, chính xác, thuận tiện, đúng quy định pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính thống nhất và đồng bộ; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả hoạt động Trung tâm HCC và các Sở, Ban, Ngành trong công tác phối hợp giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định pháp luật; đảm bảo giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh được thuận lợi nhất, không trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
3. Danh mục TTHC tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm HCC tỉnh của từng giai đoạn được thực hiện theo quy định hiện hành; được niêm yết đầy đủ, công khai tại Trung tâm HCC tỉnh.
4. Trung tâm HCC tỉnh là đầu mối tổ chức, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và một số nội dung khác liên quan đến quy trình giải quyết TTHC.
5. Các Sở, Ban, Ngành chủ trì giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết khiếu nại, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC
1. Phối hợp trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
- Trung tâm HCC là đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, Ngành được công bố tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh theo quy định;
- Trường hợp nhận được hồ sơ TTHC được gửi đến Trung tâm HCC qua đường bưu điện thì Trung tâm HCC phải kịp thời chuyển giao cho bộ phận tiếp nhận để thực hiện đúng trình tự tiếp nhận theo quy định (nhập dữ liệu vào phần mềm); trường hợp tiếp nhận hồ sơ TTHC giải quyết trong ngày, Trung tâm HCC phải kịp thời thông báo ngay cho đầu mối của các Sở, Ban, Ngành đến Trung tâm HCC để nhận hồ sơ về giải quyết theo quy định;
- Tiếp nhận kết quả giải quyết TTHC do các Sở, Ban, Ngành chuyển đến để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định; phân loại hồ sơ TTHC đã giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân (bao gồm: trả kết quả tại Trung tâm HCC và qua dịch vụ Bưu chính); trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả giải quyết TTHC theo Phiếu hẹn trả kết quả thì lưu giữ hồ sơ TTHC tại Trung tâm HCC, để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
- Trung tâm HCC chủ trì thỏa thuận và ký kết hợp đồng với Bưu điện tỉnh, đảm bảo việc trả kết quả giải quyết TTHC đúng thời gian và đúng đối tượng;
- Sắp xếp, chuẩn bị hồ sơ TTHC để bàn giao và nhận kết quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành tại Trung tâm HCC vào các thời điểm 11h00 và 16h30 các ngày làm việc trong tuần.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Không tiếp nhận các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Trung tâm HCC tỉnh theo quy định (theo Quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh);
- Chỉ đạo công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình được cử biệt phái làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng dẫn đầy đủ 01 lần đối với mỗi thủ tục. Không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các TTHC đã được phê duyệt và niêm yết; trường hợp hồ sơ TTHC đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo nội dung thì thực hiện tiếp nhận và ghi Giấy biên nhận hồ sơ TTHC và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ TTHC không đầy đủ, đúng quy định hoặc không đảm bảo nội dung thì phải ghi Giấy hướng dẫn bổ sung hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện theo quy định;
- Trường hợp Trung tâm HCC thông báo có hồ sơ TTHC yêu cầu phải giải quyết trong ngày thì cử ngay công chức, viên chức đến Trung tâm HCC để nhận hồ sơ TTHC về giải quyết kịp thời; trường hợp hồ sơ TTHC đã được gửi qua đường bưu điện về Sở, Ban, Ngành thì Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ TTHC đến Trung tâm HCC để thực hiện tiếp nhận đúng theo quy định;
- Đối với các Sở, Ban, Ngành có TTHC do công chức, viên chức thuộc biên chế Trung tâm HCC tiếp nhận thay, trong trường hợp Trung tâm HCC có yêu cầu phải cử công chức, viên chức đến Trung tâm để hỗ trợ việc tiếp nhận TTHC theo quy định;
- Đối với các hồ sơ TTHC có yêu cầu liên thông thuộc trách nhiệm chủ trì của Sở, Ban, Ngành nào, thì kết quả giải quyết cuối cùng sẽ trả tại quầy giao dịch của Sở Ban, Ngành đó tại Trung tâm HCC; đối với TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết cho bộ phận tiếp nhận và trả kết của của cơ quan chủ trì để trả cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm HCC theo quy định;
- Công chức, viên chức của các Sở, Ban, Ngành được cử biệt phái làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh có trách nhiệm phân loại hồ sơ TTHC đã giải quyết để trả cho tổ chức, cá nhân (bao gồm: trả kết quả tại Trung tâm HCC và qua dịch vụ Bưu chính);
- Cử công chức đến Trung tâm HCC để nhận hồ sơ TTHC và bàn giao kết quả giải quyết hồ sơ TTHC vào các thời điểm 11h00 và 16h30 các ngày làm việc trong tuần.
2. Phối hợp trong giải quyết TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
- Phối hợp, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành trong việc thực hiện giải quyết TTHC đúng thời gian quy định; xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan đối với các TTHC giải quyết quá hạn, TTHC tạm dừng, bổ sung hồ sơ; TTHC bị trả lại (nếu có);
- Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành và nguyên nhân giải quyết hồ sơ TTHC quá hạn.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Thực hiện giải quyết các hồ sơ TTHC theo đúng quy trình và thời gian quy định;
- Đối với hồ sơ trong quá trình thẩm tra, xác minh nhưng chưa đủ điều kiện giải quyết và cần bổ sung hồ sơ, các Sở, Ban, Ngành phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung hồ sơ TTHC cho Trung tâm HCC để hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong trường hợp này, thời gian giải quyết hồ sơ tính từ thời điểm nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ;
- Các hồ sơ sau khi tiếp nhận, thẩm định không đủ điều kiện giải quyết thì các Sở, Ban, Ngành trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ và gửi Trung tâm HCC 01 bản để tổng hợp, theo dõi; thời hạn thông báo thực hiện ngay sau khi có kết quả thẩm định tại Sở, Ban, Ngành;
- Trường hợp quá hạn do nguyên nhân khách quan, thì cơ quan, đơn vị phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân thông báo lùi ngày hẹn và lý do giải quyết chậm, thời gian lùi ngày hẹn trả kết quả không quá ½ (một phần hai) thời gian quy định giải quyết TTHC đó; trường hợp quá hạn do nguyên nhân chủ quan thì cơ quan, đơn vị phải có văn bản xin lỗi và hẹn thời gian trả kết quả lần sau cho tổ chức, cá nhân;
- Các Sở, Ban, Ngành trong quá trình giải quyết hồ sơ TTHC nếu có phát sinh các trường hợp nêu trên, thì phải có văn bản thông báo, xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân 01 bản và Trung tâm HCC 01 bản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp trong rà soát TTHC và các quy định về TTHC
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
Trung tâm HCC tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới, điều chỉnh, bổ sung về TTHC; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đơn giản hóa các TTHC; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thống nhất hoặc đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các giải quyết các TTHC đặc thù, không phù hợp thực hiện tại Trung tâm HCC tỉnh.
Thường xuyên trao đổi với các Sở, Ban, Ngành về hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC (hình thức trao đổi: trực tiếp, điện thoại, email, fax, văn bản).
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
Chủ trì việc rà soát TTHC, quy định về TTHC của cơ quan, đơn vị mình để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định chuẩn hóa.
Phối hợp với Trung tâm HCC theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC của công chức, viên chức, kịp thời phát hiện, phản ánh những quy định không phù hợp, những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh để kịp thời điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC của các Sở, Ban, Ngành tại Trung tâm HCC tỉnh.
Điều 5. Vận hành, sử dụng phần mềm một cửa điện tử
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành đảm bảo sử dụng, vận hành phần mềm thông suốt, hiệu quả;
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các TTHC được công bố mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ...;
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành để giải quyết những trục trặc phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng phần mềm; kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý trong trường hợp phần mềm xảy ra sự cố.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Đảm bảo việc giải quyết TTHC trên phần mềm theo đúng quy trình và thời gian quy định;
- Bố trí trang thiết bị công nghệ thông tin đảm bảo tương thích với phần mềm một cửa điện tử tại Trung tâm HCC;
- Trường hợp gặp sự cố trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm thì phải kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông và Trung tâm HCC tỉnh để phối hợp giải quyết;
- Kịp thời thông báo cho Sở Thông tin Truyền thông điều chỉnh tài khoản đăng nhập phần mềm nếu có sự thay đổi về nhân sự;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm theo ngành dọc tại Trung tâm HCC.
c) Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với Trung tâm HCC và các Sở, Ban, Ngành đảm bảo sử dụng, vận hành phần mềm thông suốt, an toàn; việc cập nhật các TTHC vào phần mềm; nâng cấp phần mềm đảm bảo hoạt động ổn định, đúng quy định;
- Chịu trách nhiệm xử lý, khắc phục các sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng, vận hành phần mềm một cửa điện tử.
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
- Thực hiện thu phí, lệ phí đối với những TTHC do công chức, viên chức thuộc biên chế Trung tâm HCC tiếp nhận thay các Sở, Ban, Ngành có ít giao dịch phát sinh; phí, lệ phí thu được do công chức, viên chức thu và tự quản lý, cuối ngày kiểm kê và bàn giao lại cho cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC; khi thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai theo quy định;
- Thực hiện việc thu, nộp và sử dụng phí đối với các dịch vụ phát sinh tại Trung tâm HCC theo quy định.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
- Thông báo kịp thời mức thu phí, lệ phí (nếu có điều chỉnh) cho Trung tâm HCC để thực hiện niêm yết và thu phí, lệ phí theo đúng quy định;
- Sử dụng biên lai thu phí, lệ phí theo quy định;
- Cử người đến bàn giao phí, lệ phí thu tại Trung tâm vào 16h30 các ngày làm việc (đối với các đơn vị có TTHC do Trung tâm HCC nhận thay).
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
Công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý... của Trung tâm HCC tỉnh để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện TTHC tại Trung tâm HCC.
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh (về tuân thủ các quy định nhà nước trong việc giải quyết TTHC; về tinh thần, thái độ phục vụ, tác phong làm việc; đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở); Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; Trung tâm HCC tỉnh có trách nhiệm xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo nguyên tắc:
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm HCC tỉnh thì Trung tâm HCC tỉnh chủ trì giải quyết, có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở, Ban, Ngành liên quan được biết; thời gian xử lý và có văn bản trả lời không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
- Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC, thì Trung tâm HCC tỉnh lập phiếu chuyển cho các Sở, Ban, Ngành liên quan giải quyết.
Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh trong việc quản lý, điều hành; thực hiện các chế độ, chính sách, phối hợp trong thực thi nhiệm vụ tại Trung tâm HCC tỉnh.
Đối với các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm HCC tỉnh thì thực hiện theo quy định của tỉnh về phối hợp, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC, các Sở, Ban, Ngành phải phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân, đồng thời gửi 01 bản qua Trung tâm HCC tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; thời gian có văn bản trả lời cho các tổ chức, cá nhân không được quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Bố trí, quản lý công chức, viên chức
a) Trách nhiệm của Trung tâm HCC
Bố trí vị trí, điều kiện làm việc phù hợp đối với các công chức, viên chức, nhân viên của Trung tâm và công chức viên chức do các Sở, Ban, Ngành cử đến làm việc.
Theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm, trong trường hợp công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm không hoàn thành nhiệm vụ, phải có văn bản báo cáo Văn phòng UBND tỉnh và đề xuất cử người thay thế.
b) Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành
Cử công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh với yêu cầu có phẩm chất đạo đức, khả năng giao tiếp tốt, đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm xuyên suốt trong các khâu giải quyết TTHC từ khi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả. Không cử công chức, viên chức không đảm bảo yêu cầu đến làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh.
Trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh nhưng không hoàn thành nhiệm vụ, nhận được kết quả đánh giá mức độ hài lòng thấp thì lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành phải kịp thời cử người khác thay thế để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Không điều động hoặc phân công nhiệm vụ chuyên môn đối với các công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm HCC; có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm HCC tỉnh trong trường hợp công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm HCC được điều động, bố trí nhiệm vụ chuyên môn khác, nghỉ phép, nghỉ chế độ, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hoặc nghỉ đột xuất, đồng thời cử công chức, viên chức khác thay thế, đảm bảo không làm gián đoạn việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
1. Trung tâm HCC tỉnh, các Sở, Ban, Ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung quy định tại Quy chế này tổ chức triển khai thực hiện.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, đôn đốc, chỉ đạo Trung tâm HCC trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, các Sở, Ban, Ngành kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp) điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục thủ tục hành chính bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường, đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực: Việc làm; Lao động, tiền lương mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2017 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Hòa Bình, phường Nam Thành và xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 1386/QĐ-UBND về chỉ định, công bố danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi; cung cấp vật tư chăn nuôi và cung cấp liều tinh; đào tạo, tập huấn kỹ thuật phối giống nhân tạo cho gia súc; cung cấp bình Nitơ lỏng; xử lý chất thải chăn nuôi năm 2016 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định số 905/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 1386/QĐ-UBND bổ sung Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng năm 2016 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2016 về duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư liên phường Tân Thuận Tây, Bình Thuận, Tân Thuận Đông (phía Nam), Phú Thuận (phía Bắc rạch Bà Bướm), Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/03/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Đề án Nâng cao Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, quản lý đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản vàng quy định tại Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định cơ chế tài chính khi thực hiện khu tái định cư phục vụ dự án đầu tư do Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2016 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/12/2015 | Cập nhật: 14/12/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về đặt hàng quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về quy định phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định địa bàn hạch toán số thu ngân sách Nhà nước từ nguồn thu thuế giá trị gia tăng khấu trừ công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định đối tượng, tiêu chuẩn quy trình, thủ tục xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương” trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định khoản tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi Nhà nước cho chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về bổ sung bảng giá đất 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung, mức chi và quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn Thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Cát và thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015 Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 1386/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng tại huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 25/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế lĩnh vực Tư pháp áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh bảng giá đất năm 2013 của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 2300/2012/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 1386/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước theo Quyết định 661/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2012 quy định về phân phối, tiếp nhận văn bản đến và văn bản ban hành qua mạng máy tính trong nội bộ của các cơ quan nhà nước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Danh mục thành phần tài liệu của các huyện, thị xã, thành phố thuộc diện nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 26/08/2015
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành về lĩnh vực giáo dục Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 30/09/2017