Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 42/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 25/08/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/09/2015 | Số công báo: | Số 43 |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 4131/TTr-STP ngày 07 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CÔNG BỐ VÀ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Quy chế này quy định quy trình và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc quy định thủ tục hành chính, công bố và công khai thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
a) Công tác đánh giá tác động, lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
b) Công tác xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính.
2. Quy chế này không điều chỉnh
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
3. Các nội dung hoạt động khác của công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); cán bộ, công chức, viên chức; các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
3. Đảm bảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải được tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính và có ý kiến góp ý, thẩm định của Sở Tư pháp.
4. Tuân thủ quy trình giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, đảm bảo đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, có đủ trình độ, năng lực thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
6. Phát huy tính chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 4. Nội dung phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính và lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính; kiểm soát chất lượng quyết định công bố thủ tục hành chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
3. Công khai thủ tục hành chính đã được công bố; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; niêm yết công khai thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính, trên Trang thông tin điện tử của Thành phố và Trang thông tin điện tử của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố (nếu có).
Điều 5. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, LẤY Ý KIẾN VỀ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Yêu cầu về quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính (bao gồm cả các thủ tục hành chính kết hợp, liên thông) phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Thủ tục hành chính được ban hành phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
Điều 7. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Các Sở, ban-ngành chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo), có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong giai đoạn dự thảo và phải hoàn thành trước khi gửi cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tiêu chí đánh giá tác động gồm các nội dung: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Các trường hợp phải đánh giá tác động
a) Ủy ban nhân dân Thành phố được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền quy định về một hoặc nhiều thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT Phụ lục I, Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục IV của Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
b) Ủy ban nhân dân Thành phố được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền quy định chi tiết một hoặc một số bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT Phụ lục II, Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục IV của Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
c) Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung. Các thủ tục hành chính kết hợp, liên thông có thay đổi bộ phận cấu thành so với thủ tục hành chính độc lập thì chỉ đánh giá tác động đối với các nội dung được thay đổi.
Ngoài việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và lợi ích về chi phí.
Đối với trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện theo Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT Phụ lục II, Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Phụ lục IV của Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
1. Sau khi thực hiện đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn chỉnh nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự thảo và lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp).
Hồ sơ lấy ý kiến về thủ tục hành chính quy định tại dự thảo gồm:
a) Văn bản đề nghị đóng góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần đóng góp ý kiến đối với các quy định, về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ;
Ngoài ra, văn bản đề nghị đóng góp ý kiến phải xác định các thông tin cơ bản về thủ tục hành chính quy định tại dự thảo (số lượng và tên gọi của thủ tục hành chính/các thủ tục hành chính; cơ sở pháp lý về việc Ủy ban nhân dân Thành phố được phân cấp hoặc ủy quyền quy định thủ tục hành chính tại dự thảo). Trong trường hợp, thủ tục hành chính tại dự thảo vừa có nội dung lặp lại quy định của Trung ương, vừa có nội dung Thành phố quy định chi tiết thì phân biệt cụ thể các nội dung này và kèm dẫn chiếu cơ sở pháp lý cụ thể.
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
2. Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có ý kiến bằng văn bản về quy định thủ tục hành chính tại dự thảo. Trường hợp thủ tục hành chính có đối tượng tuân thủ rộng, đa ngành, đa lĩnh vực và phức tạp về nội dung, thời hạn góp ý kiến không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc. Nội dung cho ý kiến chủ yếu xem xét các vấn đề về nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính theo Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Sở Tư pháp; hoàn chỉnh dự thảo và lập hồ sơ gửi cơ quan thẩm định (Phòng Văn bản pháp quy - Sở Tư pháp).
Thành phần hồ sơ gửi thẩm định, thời gian, nội dung, quy trình thẩm định thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh, được ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Điều kiện, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Điều kiện đối với thủ tục hành chính được công bố
a) Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ- CP;
b) Thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính
Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế; hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
Điều 10. Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi tắt là Quyết định công bố) là hình thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp, kết cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định;
b) Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính thuộc nội dung thủ tục hành chính.
2. Nội dung của Quyết định công bố
a) Đối với thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung công bố phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
- Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
- Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
b) Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc công bố các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính, nội dung công bố phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính;
c) Đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ các thông tin sau đây:
- Tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu hồ sơ thủ tục hành chính nếu thủ tục hành chính đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
3. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
Trong thời hạn ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước khi văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ của các Sở, ban-ngành trình ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” các quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Trách nhiệm xây dựng quyết định công bố, kiểm soát chất lượng quyết định công bố
a) Các Sở, ban-ngành có trách nhiệm dự thảo Quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban - ngành và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực được phân công.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc xây dựng dự thảo Quyết định công bố đối với các Sở, ban-ngành và kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố theo quy định. Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa các dự thảo trong các trường hợp sau đây:
- Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác;
- Thủ tục hành chính không đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
- Hình thức, nội dung thủ tục hành chính được công bố không đúng theo mẫu quy định;
- Hồ sơ trình ký còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm chưa đủ, chưa chính xác.
Báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người có thẩm quyền tham mưu công bố không đúng với các quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Rà soát, xây dựng Quyết định công bố
a) Các Sở, ban-ngành theo chức năng, lĩnh vực quản lý chủ động rà soát và xây dựng quyết định công bố các thủ tục hành chính đã đủ điều kiện công bố quy định tại Điều 9 Quy chế này.
b) Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng (bằng văn bản giấy và gửi tệp tin văn bản qua hộp thư điện tử kstthc.stp@tphcm.gov.vn), bao gồm (theo mẫu đính kèm):
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục hành chính; nội dung các thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố
Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo;
3. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố và trình ký ban hành
Sở, ban - ngành dự thảo Quyết định công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố (nêu rõ nội dung tiếp thu, giải trình những nội dung không tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp).
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo danh mục thủ tục hành chính; nội dung thủ tục hành chính.
- Văn bản kiểm soát chất lượng của Sở Tư pháp.
Thủ trưởng Sở, ban-ngành có trách nhiệm ký tắt từng trang dự thảo Quyết định công bố và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về nội dung, hình thức của Quyết định công bố.
4. Gửi và công khai Quyết định công bố sau khi được ban hành
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định công bố theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
Quyết định công bố sau khi được ký ban hành, phải gửi kịp thời hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến cơ quan trình dự thảo và các cơ quan khác có liên quan bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản điện tử (tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel) và tệp tin quét từ bản gốc lưu trữ dưới dạng .pdf để đối chiếu) đồng thời công khai ngay trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
5. Trường hợp các thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định công bố đầy đủ, chính xác các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố không cần quy định bổ sung chi tiết thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các Sở, ban-ngành thực hiện các công việc sau:
a) Gửi văn bản thông báo về Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đến Sở Tư pháp.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” đối với Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Việc công bố dưới hình thức “Sao y bản chính” được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và quy định liên quan. Hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố, bao gồm:
- TTờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Bản sao quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định công bố, gửi và công khai Quyết định công bố sau khi được ban hành theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Phối hợp thông tin kịp thời cho Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) về các trường hợp thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã đủ điều kiện công bố mới, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Trường hợp phát hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được công bố chưa đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiến nghị Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo các Sở, ban - ngành kiểm tra và thực hiện thống kê, công bố đầy đủ, chính xác theo quy định.
Điều 13. Yêu cầu của việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Tất cả thủ tục hành chính trong Quyết định công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
2. Tất cả thủ tục hành chính trong Quyết định công bố phải được nhập, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở, ban - ngành đã trình đề nghị công bố; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
3. Việc công khai thủ tục hành chính phải được thực hiện kịp thời theo thời hạn quy định tại Điều 14 Quy chế này.
4. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị áp dụng công nghệ thông tin và các hình thức khác trong công tác công khai thủ tục hành chính.
Điều 14. Quy trình công khai thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố, Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thủ tục hành chính và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định công bố, Sở Tư pháp có trách nhiệm nhập đầy đủ và chính xác dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đồng thời đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp công khai các thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và không công khai đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
1. Thường xuyên cập nhật, công khai kịp thời và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bãi bỏ hoặc hủy bỏ được công bố theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Yêu cầu và cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Tư pháp duy trì đường truyền kết nối giữa Trang thông tin điện tử Thành phố với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật, công khai đầy đủ thủ tục hành chính đang áp dụng trên địa bàn Thành phố trên Trang thông tin điện tử của Thành phố.
3. Chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử Thành phố.
4. Hướng dẫn các Sở, ban-ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện công khai thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Đảm bảo các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính được cập nhật và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đúng quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính đã được tạo trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương.
1. Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; chủ động phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố; kịp thời khen thưởng, động viên các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có thành tích, sáng kiến trong thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đồng thời xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót trong quá trình triển khai công tác và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm bổ sung công tác kiểm soát thủ tục hành chính là một trong các tiêu chí xét thi đua các đơn vị hàng năm; hướng dẫn khen thưởng, nâng lương trước thời hạn hoặc được ưu tiên xem xét bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và các dịch vụ hành chính công; phối hợp Sở Tư pháp và các Sở, ban-ngành công khai, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính đã công bố; duy trì và đăng tải thường xuyên các thông tin liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Thành phố. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thống nhất quản lý các khoản kinh phí hỗ trợ cho các chương trình, dự án về kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí các chương trình, dự án trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO điện tử trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức một cách hiệu quả và tiết kiệm.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; tiếp nhận, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này; kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp những khó khăn, vướng mắc để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố./.
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân chia các khoản thu cho các cấp ngân sách tỉnh Nam Định Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi Định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 21/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về mức thu phí chợ Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 09/02/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy định tạm thời phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số nội dung Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 24/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 131/2005/QĐ-UBND về Quy định công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản tại các cơ quan thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về chính sách trợ cấp đối với công viên chức trực tiếp phục vụ chuyên môn trong ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016- 2020 Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về bổ sung Đơn giá nhà và công trình xây dựng gắn liền trên đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản vàng quy định tại điểm 1, Mục VI, Phụ lục kèm theo Quyết định 60/2014/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi tạm thời Quy định chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và phân phối sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy định Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về đánh giá công chức tỉnh Lào Cai theo Quyết định 62/2012/QĐ-UBND Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư có sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản tại cơ quan, đơn vị thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm đồng ban hành Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 18/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức chi phí quản lý và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số di dân thực hiện định canh, định cư đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định 33/2013/QĐ-TTg Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng tiêu chuẩn xây dựng xã, phường, thị trấn văn hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Phí thẩm định kết quả đấu thầu Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 và 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về kiện toàn, quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về Nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về các đơn vị bổ nhiệm kế toán trưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng để xác định giá thu tiền sử dụng đất rẻo ghép thửa cho hộ liền kề và trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao quyền sử dụng đất làm nhà ở (không thuộc diện giải toả được bố trí đất tái định cư) Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; kinh phí chi cho việc tổ chức, thực hiện xác định mức độ khuyết tật và xét duyệt trợ cấp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND đặt tên tuyến đường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Đồng Nai trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND thay đổi giờ làm việc hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về công bố, công khai thủ tục hành chính và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định về sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và phương tiện tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/02/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2014 tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 1792/2010/QĐ-UBND Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (k) năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa đến năm 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về quy định mức thù lao dịch thuật trên địa bàn Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Khóa V (nhiệm kỳ 2011 - 2016) Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 03/11/2011
Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 18/07/2011
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 79/2011/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư Ban hành: 08/04/2004 | Cập nhật: 07/12/2012