Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 18/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nông Văn Chí
Ngày ban hành: 02/10/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2014/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 02 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số: 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

Căn cứ Thông tư số: 11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số: 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 770/TTr-SXD ngày 19/9/2014 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số: 219/BCTĐ-STP ngày 15/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Chủ sở hữu các công trình xây dựng, Người được ủy quyền quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác vận hành, sử dụng, sở hữu các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 18/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây viết tắt là công trình) thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh.

2. Công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa thực hiện bảo trì công trình hoặc công trình đã hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

3. Công trình xây dựng chuyên ngành khi áp dụng Quy định này cần phải tuân thủ những quy định riêng do ngành hướng dẫn.

4. Công trình được công nhận là di sản văn hóa ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Bảo trì công trình; Quy trình bảo trì công trình; Kiểm tra công trình; Quan trắc công trình; Bảo dưỡng công trình; Kiểm định chất lượng công trình; Sửa chữa công trình; Tuổi thọ thiết kế; Chủ sở hữu công trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.

Điều 3. Yêu cầu về bảo trì

1. Công trình và các bộ phận công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo trì theo nội dung của Quy định này vẫn phải được bảo trì theo các quy định tại Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06//12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP).

2. Quy trình bảo trì công trình được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại, cấp công trình và mục đích sử dụng của công trình.

3. Việc bảo trì công trình phải đảm bảo an toàn về người và tài sản và đảm bảo tối đa sự vận hành liên tục và an toàn của công trình.

4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình phải có kế hoạch bảo trì công trình gồm: Công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và thời gian xuống cấp, đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa công trình khi cần thiết.

Điều 4. Trình tự thực hiện công tác bảo trì

1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình.

2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình.

3. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất.

4. Quan trắc đối với các công trình có yêu cầu quan trắc.

5. Bảo dưỡng công trình.

6. Kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.

7. Sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất.

8. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình.

Điều 5. Quy định về người có trách nhiệm bảo trì công trình

1. Những tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm bảo trì công trình:

a) Đối với công trình thuộc sở hữu nhà nước thì tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;

b) Đối với công trình thuộc sở hữu khác, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư công trình có trách nhiệm bảo trì công trình cho đến khi bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng;

c) Đối với công trình đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh quy định trong hợp đồng dự án; hết thời gian khai thác kinh doanh, tổ chức nhận chuyển giao công trình từ Nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình.

d) Đối với nhà ở, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 48 và Điều 51 Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP ;

đ) Đối với công trình còn lại (trừ nhà ở) thì chủ sở hữu phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng của mình và đồng thời phải có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình. Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình phải được các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thỏa thuận cụ thể bằng văn bản hoặc trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.

2. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này khi giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng công trình phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân này về trách nhiệm bảo trì công trình.

3. Đối với công trình chưa xác định chủ sở hữu thì người đang khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì.

4. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định hiện hành về bảo trì công trình.

5. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải báo cáo hàng năm việc thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP .

Chương II

QUY TRÌNH BẢO TRÌ

Điều 6. Cấp bảo trì công trình xây dựng

Bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:

1. Cấp duy tu, bảo dưỡng: Được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.

2. Cấp sửa chữa nhỏ: Được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.

3. Cấp sửa chữa vừa: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.

4. Cấp sửa chữa lớn: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.

Điều 7. Các nội dung có liên quan đến công tác xây dựng quy trình bảo trì công trình

1. Các quy định về lập quy trình bảo trì công trình; thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình; điều chỉnh quy trình bảo trì công trình; tài liệu phục vụ bảo trì công trình được quy định và thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Nghị định 114/2010/NĐ-CP .

2. Đối với công trình xây dựng mới:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;

b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;

c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập được quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.

d) Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo quy định này.

3. Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì; tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì công trình. Trường hợp chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình do nhà thầu thiết kế lập để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO TRÌ

Điều 8. Các nội dung liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình

1. Các quy định về kế hoạch bảo trì công trình; Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình; Kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình; Quan trắc công trình; Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình được quy định cụ thể tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP .

2. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình. Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thống nhất kế hoạch bảo trì đối với phần sở hữu chung của công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Công trình, bộ phận công trình tại phụ lục đính kèm theo quy định này bắt buộc phải quan trắc trong quá trình sử dụng.

Điều 9. Thực hiện bảo trì công trình đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình

1. Đối với công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Quy định này.

2. Đối với các công trình còn lại, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo trình tự sau:

a) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;

b) Lập quy trình bảo trì công trình;

c) Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có);

d) Thực hiện bảo trì công trình như quy định tại Chương III Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP .

3. Các cơ quan quản lý nhà nước tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 12 Quy định này có trách nhiệm rà soát và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì công trình đến cấp II trên địa bàn.

Điều 10. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế

1. Công trình hết tuổi thọ thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết kế của công trình. Tuổi thọ thiết kế của công trình được xác định theo quy định của hồ sơ thiết kế.

Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất hoặc không quy định tuổi thọ thì tuổi thọ của công trình được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định của công trình tương tự cùng loại và cấp.

2. Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế, người có trách nhiệm bảo trì công trình phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;

b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;

c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình cấp III, cấp IV nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

d) Đối với người có trách nhiệm bảo trì, phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều này đối với công trình từ cấp II trở lên, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nội dung báo cáo gồm:

- Kết quả đánh giá chất lượng công trình;

- Đề nghị về việc xử lý công trình theo một trong các tình huống: Tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn chế một phần công trình; hạn chế sử dụng công trình hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì về việc xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì thì phải nêu rõ lý do không chấp thuận.

4. Việc xử lý công trình chung cư cũ hết tuổi thọ thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo chung cư cũ.

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế:

5.1. Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình từ cấp II trở xuống.

5.2. Các cơ quan có công trình xây dựng chuyên ngành phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xem xét, cho phép tiếp tục sử dụng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý mà đã hết tuổi thọ thiết kế, nhưng vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng trên địa bàn tỉnh.

6. Người có trách nhiệm bảo trì gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 02 bộ hồ sơ theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều này để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế. Các cơ quan tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 12 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận và chủ trì phối hợp với các ngành, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hồ sơ của người có trách nhiệm bảo trì.

Thời gian xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình cấp II.

Điều 11. Xử lý đối với các công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng

1. Công trình, bộ phận công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng là công trình, bộ phận công trình nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ biểu hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng, lún, nghiêng đến giá trị giới hạn theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.

2. Khi phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, người có trách nhiệm bảo trì có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:

a) Kiểm tra công trình hoặc kiểm định chất lượng công trình.

b) Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn: Hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản nếu cần thiết để bảo đảm an toàn và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau đây:

Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP (Gồm: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch) đối với các công trình chuyên ngành từ cấp II trở lên và công trình khi xảy ra sự có có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình còn lại trên địa bàn. Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 12 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo và chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

c) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình khẩn cấp.

3. Đối với chung cư có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng ngoài việc thực hiện các quy định nêu ở Khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về biểu hiện xuống cấp về chất lượng công trình, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết.

b) Quyết định áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện các công việc nêu tại Điểm a Khoản này.

c) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Điểm a và b Khoản này.

5. Trường hợp công trình có thể sập đổ ngay thì người có trách nhiệm bảo trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo Ủy ban nhân dân xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nơi có công trình) để được hỗ trợ thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.

Ủy ban nhân dân xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nơi có công trình) khi phát hiện hoặc được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ ngay thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn như ngừng sử dụng công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công trình và các biện pháp cần thiết khác.

6. Chủ sở hữu, người sử dụng các công trình lân cận phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn như quy định tại Khoản 4 Điều này khi được yêu cầu.

7. Công trình bị hư hỏng do tác động thiên tai, hỏa hoạn và các tác động khác phải được đánh giá chất lượng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng, khai thác.

8. Trường hợp công trình xảy ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 12. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bảo trì công trình

1. Sở Xây dựng:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn;

b) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng theo Quy định này;

c) Hướng dẫn thực hiện bảo trì công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch sử văn hóa); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

d) Hướng dẫn về chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình, hướng dẫn phương pháp lập dự toán bảo trì công trình và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình;

đ) Hàng năm thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý vi phạm việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành; định kỳ tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo trì công trình xây dựng.

2. Sở Tài chính:

a) Phối hợp và hướng dẫn các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các địa phương, đơn vị về kinh phí bảo trì xây dựng theo Thông tư 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;

b) Cấp kinh phí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc tỉnh quản lý. Nguồn kinh phí bảo trì được quy định tại Điều 19, Nghị định 114/2010/NĐ-CP ;

c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về cấp phát kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm cho công tác bảo trì công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.

4. Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm:

a) Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình giao thông;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;

c) Sở Công thương hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;

d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

đ) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình bưu chính, viễn thông;

e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.

Chương IV

CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH

Điều 13. Nguồn kinh phí bảo trì công trình

Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính Phủ về bảo trì công trình xây dựng.

Điều 14. Trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình

1. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ sử dụng công trình đối với công trình đã đưa vào sử dụng.

3. Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu riêng của mình và chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của công trình.

Điều 15. Quản lý chi phí bảo trì công trình

1. Quy trình đầu tư theo hạn mức chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Điều 6 Thông tư số: 11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng, cụ thể là:

a) Đối với công tác sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, quyết định dự toán chi phí theo các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều 10 Nghị định 114/2010/NĐ-CP .

b) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.

c) Kinh phí để bảo trì công trình được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và dự toán thu chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý, sử dụng; nguồn vốn hỗ trợ các chương trình có mục tiêu từ ngân sách của tỉnh; Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng; Đối với công trình do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đầu tư trên địa bàn do mình quản lý thì kinh phí để bảo trì từ nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp và vốn nhà nước và nhân dân cùng làm; Đối với công trình đường dây và trạm biến áp: Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật theo quy định.

2. Đối với công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì kinh phí để bảo trì công trình từ nguồn vốn ngân sách được giao hàng năm theo phân cấp quản lý;

3. Đối với công việc bảo trì và sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức, cá nhân thực hiện công việc bảo trì công trình; Đối với nhà ở, các chủ sở hữu có trách nhiệm thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 48 và Điều 51 Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP .

4. Các nội dung, nguyên tắc và phương pháp xác định chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm tra trong thực hiện bảo trì công trình được hướng dẫn cụ thể tại các Điều 2, 3, 4 và Điều 5 của Thông tư số: 11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.

5. Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền phê duyệt dự toán bảo trì sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra. Trường hợp chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền không đủ điều kiện, năng lực thẩm định hoặc thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm định hoặc thẩm tra dự toán bảo trì công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự toán bảo trì chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền về kết quả thẩm tra.

6. Đối với công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chi phí lập và thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết định số: 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu xây dựng công trình.

Điều 16. Thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì công trình:

Thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số: 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điêu 17. Xử lý vi phạm

Chủ sở hữu, người khai thác, sử dụng công trình nếu không tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo Nghị định 114/2010/NĐ-CP và quy định này sẽ bị xử phạt theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Quản lý phát triển nhà và công sở hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với trường hợp vi phạm trong công tác bảo trì công trình gây sự cố công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các doanh nghiệp, công ty nhà nước và tư nhân có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn triển khai Quy định này đến các đơn vị trực thuộc quyền quản lý; Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền quản lý, khai thác và sử dụng các công trình trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Các tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền phải báo cáo hàng năm về việc thực hiện bảo trì công trình và sự an toàn của công trình, các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh)

CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẮT BUỘC PHẢI THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG

TT

Loại công trình

Cấp công trình

I

Công trình dân dụng

 

1

Công trình nhà ở

 

1.1

Chung cư

Cấp I

2

Công trình công cộng

 

2.1

Trường học

Cấp I

2.2

Bệnh viện

Cấp I

2.3

Sân vận động, nhà thi đấu trong nhà hoặc ngoài trời

Cấp đặc biệt, cấp I

2.4

Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc

Cấp đặc biệt, cấp I

2.5

Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày

Cấp đặc biệt, cấp I

2.6

Trung tâm thương mại, siêu thị

Cấp đặc biệt, cấp I

2.7

Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình

Cấp đặc biệt, cấp I

2.8

Bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không

Cấp đặc biệt

2.9

Nhà ga: Hàng không, đường thủy, đường sắt; bến xe ô tô

Cấp đặc biệt, cấp I

2.10

Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách.

Cấp đặc biệt, cấp I

2.11

Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

Cấp đặc biệt, cấp I

2.12

Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác

Cấp I

II

Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

 

1

Bể chứa nước

Cấp I

2

Đài nước

Cấp I

3

Gara ngầm

Cấp I

4

Tuy nen kỹ thuật

Cấp I

5

Tàu điện ngầm (Metro)

Mọi cấp

6

Đường sắt trên cao trong đô thị

Mọi cấp

7

Cầu trong đô thị

Cấp I

8

Hầm trong đô thị

Cấp I

III

Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng

 

1

Silô, bồn chứa

Dung tích > 2.500m3

2

Ống khói nhà máy, tháp trao đổi nhiệt

Chiều cao > 75m

3

Kho, nhà xưởng

Chiều dài kết cấu nhịp lớn nhất > 42m