Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 22/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2011/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/03/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày 26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 về thông qua Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 01/7/2011 của Sở Tài chính về việc ban hành Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Về đối tượng áp dụng bao gồm:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho thuê;
+ Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giá quyền sử dụng rừng:
2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng |
Trữ lượng (m3/ha) |
Giá quyền sử dụng 1 ha rừng (1.000 đồng) |
1. Rừng rất giàu |
≥ 400 |
32.200 |
351-399 |
30.150 |
|
301-350 |
25.930 |
|
2. Rừng giàu |
251-300 |
20.500 |
201-250 |
15.400 |
|
3. Rừng trung bình |
151-200 |
10.000 |
101-150 |
3.300 |
|
4. Rừng nghèo |
10-100 |
0 |
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên chỉ áp dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao rừng, cho thuê theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao, cho thuê rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
- Đối với các dự án khác liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, giao Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này nhân với hệ số K (quy định tại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày 26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính) để tính toán bồi thường.
Điều 2. Khi yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên; giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh sửa đổi trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng và Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐỂ GIAO, CHO THUÊ VÀ BỒI THƯỜNG RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Kon Tum)
Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 733.010,1 ha, chiếm 75,7% diện tích tự nhiên (diện tích có rừng là: 650.297,3 ha, diện tích đất đồi núi không có rừng là 82.712,8 ha). Độ che phủ của rừng chiếm 66,7 %; đây là nguồn tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển lâm nghiệp của tỉnh nhà.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được như: công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng đã được chú trọng dẫn đến vốn rừng được giữ vững và phát triển; độ che phủ của rừng đã tăng từ 63,4% (năm 1999) lên 66,7% (năm 2009) nên khả năng phòng hộ đầu nguồn của rừng đã tăng lên một cách đáng kể; công tác xã hội hoá nghề rừng đã được quan tâm, đã thu hút được một lực lượng đáng kể người dân địa phương tham gia hoạt động lâm nghiệp, bước đầu tạo cơ sở phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng xã hội hoá...Bên cạnh đó ngành lâm nghiệp tỉnh nhà vẫn còn một số tồn tại như sau: phát triển thiếu tính bền vững; quản lý sử dụng các nguồn lực còn lãng phí, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà; mức đóng góp của ngành lâm nghiệp vào GDP của tỉnh cũng như cho ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của rừng và đất rừng; chưa khai thác tổng hợp tiềm năng tài nguyên rừng, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường sinh thái.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại nói trên nhưng chủ yếu là do một số nguyên nhân sau đây:
- Điều kiên tự nhiên có nhiều bất lợi. Diện tích đất lâm nghiệp tuy lớn nhưng chủ yếu lại phân bổ ở địa hình phức tạp, có độ dốc lớn, chia cắt mạnh và xa khu vực dân cư, đường sá đi lại khó khăn; khí hậu khá khắc nghiệt, mùa khô hạn trong năm kéo dài gây chết cây trồng và là tác nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng cháy rừng trên diện rộng;
- Nguồn lực đầu tư cho lâm nghiệp chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị khu vực biên giới cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Công tác điều tra, quy hoạch sử dụng rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chồng chéo;
- Cơ chế quản lý kinh tế lâm nghiệp hiện nay vẫn còn mang tính hành chính bao cấp, việc vận dụng một số chủ trương chính sách của Nhà nước vào thực tế còn thiếu tính chủ động, kém linh hoạt, chưa quan tâm đúng mức đến các đặc điểm sản xuất lâm nghiệp và các quy luật sinh học, sinh thái rừng ở địa phương cho nên chưa tạo được động lực thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển;
- Việc triển khai thực hiện các chính sách về giao đất, giao rừng hưởng lợi từ nghề rừng còn chậm, chưa tạo được sự thu hút của người dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nghề rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng;
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý và bảo vệ rừng ở một số Công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý còn yếu. Công tác điều tra, khảo sát thống kê tài nguyên rừng của các Công ty chưa chắc chắn, dẫn đến không thể đưa ra phương án tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ RỪNG.
Việc triển khai thực hiện định giá rừng là một nhiệm nhiệm vụ hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo là xuất phát từ các yêu cầu sau đây:
- Nhằm triển khai tinh thần Nghị quyết TW lần thứ X về việc “vốn hoá các nguồn tiềm năng”, thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; theo đó, toàn bộ rừng sản xuất phải được giao, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng, để làm được những việc này phải tiến hành công tác định giá rừng.
- Nhằm phục vụ cho Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Việc bồi thường các khu rừng cần phải giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông …cũng cần phải có giá cụ thể để tính toán, đền bù.
- Để đẩy mạnh sản xuất lâm sản và phát triển các dịch vụ lâm nghiệp trên cơ sở vốn rừng và tài nguyên rừng được quản lý bền vững, tổ chức thực hiện một hệ thống chính sách lâm nghiệp có khả năng thu hút cao sự tham gia của người dân, của các thành phần kinh tế để tạo nên động lực mới phát triển lâm nghiệp bền vững trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phải tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công tác định giá rừng.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất tài nguyên;
- Các Nghị định của Chính phủ: số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng; số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 về Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
- Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
- Thông tư số 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 Về thông qua Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Thông báo số 46/TB-HĐND ngày 30/12/2010 Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 29/12/2010;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số 07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 về việc Quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng; số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 về việc ban hành Bảng giá cây đứng gỗ tròn khai thác từ rừng tự nhiên;
- Và một số tài liệu liên quan khác.
I. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích của Đề án là dùng làm cơ sở tính toán giá trị rừng để giao, cho thuê (làm giá sàn tổ chức đấu giá) và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án là xác định giá trị quyền sử dụng 1 ha rừng sản xuất phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum và rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được cấp thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng; thông qua đó:
- Đưa ra giá giao, giá thuê hợp lý khi Nhà nước thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng tự nhiên;
- Đưa ra giá bồi thường hợp lý khi thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên;
- Là cơ sở để xác định tài sản, đánh giá hiệu quả hoạt động của các chủ rừng;
- Là cơ sở khoa học giúp Nhà nước và các chủ rừng quản lý ngày càng tốt hơn nguồn tài nguyên rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp;
- Nâng cao về nhận thức và trách nhiệm của các chủ rừng trong việc giữ gìn bảo vệ giá trị quý báu của rừng bao gồm giá trị kinh tế và giá trị môi trường của rừng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Về đối tượng: Áp dụng đối với rừng tự nhiên gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho thuê; rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
Do thiếu công tác điều tra cụ thể về trữ lượng lâm sản cũng như các hoạt động kinh tế khác trên từng ha rừng trên địa bàn toàn tỉnh mà chỉ mô hình hoá (lý thuyết hoá) các thông số mang tính chất đại diện cho một số trạng thái rừng. Vì vậy, kết quả tính toán chỉ dùng để xây dựng kế hoạch, xây dựng đề án. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
III. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN ĐỊNH GIÁ RỪNG
Giá trị của rừng |
Loại |
Mô tả |
Cách tiếp cận được sử dụng và sự tương ứng với nghiên cứu này |
Giá trị sử dụng trực tiếp |
|||
Sản phẩm |
Thương mại |
Khai thác gỗ thương mại và và các sản phẩm khác (dương xỉ, tre nứa, mật ong, cây để làm thuốc,...) |
Tiếp cận trực tiếp thống qua đánh giá trữ lượng khai thác. |
Sinh kế |
Các sản phẩm phục vụ sinh hoạt: củi đun, gỗ xây dựng, các sản phẩm của động vật, thực phẩm và cây để làm thuốc. |
Rất khó xác định chính xác. Việc thẩm định giá gián tiếp dựa trên giả định về sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng của những dân cư sống liền kề mà cuộc sống của họ có mối quan hệ mật thiết với rừng. |
|
Phi tiêu thụ |
Du lịch, giải trí |
Việc tạo ra thu nhập thông qua du lịch sinh thái. Giá trị tạo ra từ sự thỏa mãn nhu cầu giai trí của người tham quan. |
Có thể ước tính giá trị này bằng số lượng du khách, sự thu hút của các điểm nút du lịch, các thuộc tính độc đáo của rừng, giá trị về cảnh vật, địa điểm văn hoá, v.v.. (hay thông qua việc xác định chi phí du hành). |
Văn hoá, lịch sử |
Các địa điểm thiêng liêng, hoặc khu vực có tầm quan trọng về lịch sử |
Được đánh giá trên cơ sở số lượng du khách (hay thông qua việc xác định chi phí du hành). |
|
Khoa học, giáo dục |
Giá trị của rừng trong vấn đề khoa học, giáo dục. |
Không thể ứng dụng trực tiếp. có thể liên quan chặt chẽ với giá trị đa dạng sinh học và tính độc đáo. |
|
Giá trị sử dụng gián tiếp |
|||
|
Phong cảnh và chức năng sinh thái |
Bảo vệ đất, tái sinh chất dinh dưỡng, tình trạng màu mỡ của đất, góp phần ổn định khí hậu và giữ lại khí các bon,... |
Rừng đóng vai trò quan trọng trong chức năng hệ thống sinh thái phong cảnh, đặc biệt là về tái sinh chất dinh dưỡng, hấp thu khí các bon, và giữ nước. Các khu rừng xuất hiện trong khu vực của các con sông lớn có thể được coi là có chức năng quan trọng đặc biệt về sinh thái. |
|
Giá trị đa dạng sinh học |
Rừng cung cấp môi trường sống cho nhiều loài sinh vật. |
Đây là giá trị quan trọng của rừng. Đánh giá thông qua mức độ đa dạng sinh học, việc cung cấp các loại sinh vật quý, gen quý,... |
Giá trị phi sử dụng |
|||
|
Các giá trị tuỳ chọn |
Người ta có thể định giá quyền chọn đối với việc sử dụng một khu rừng trong tương lai. |
Chưa có một phương thức đánh giá hợp lý |
|
Giá trị hiện hữu và giá trị về mặt di sản |
Người ta có thể định giá một khu rừng như là một di sản cho những người khác hoặc cho các thế hệ khác. |
Chưa có một phương thức đánh giá hợp lý |
Qua bảng trên cho thấy, giá trị của rừng bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơ sở và điều kiện để tính toán phần giá trị gián tiếp, giá trị phi sử dụng và giá trị lâm sản ngoài gỗ. Vì vậy, Đề án chỉ tính đến giá trị thu nhập từ hoạt động khai thác gỗ tròn và củi, chưa tính toán các giá trị khác.
2. Lựa chọn phương pháp và trình tự tính toán định giá rừng theo phương pháp thu nhập:
2.1. Lựa chọn phương pháp:
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC nói trên, có 3 phương pháp xác định giá các loại rừng. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào thu nhập thuần tuý thu được từ rừng quy về thời điểm định giá với lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền Việt Nam đồng (VNĐ) tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Phương pháp chi phí: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng và lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền Việt Nam đồng tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong điều kiện loại rừng cần định giá chưa có giao dịch trên thị trường.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể thông qua việc phân tích các mức giá rừng thực tế đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng trồng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng rừng trên thị trường hoặc giá giao dịch về quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng (giữa Nhà nước và chủ rừng) của diện tích rừng cùng loại, tương tự về trạng thái rừng, trữ lượng rừng; chất lượng lâm sản để so sánh với diện tích rừng cần định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, tỉnh ta mới bắt đầu triển khai thực hiện định giá rừng nên chưa có giá giao dịch thực tế về quyền sử dụng rừng, vì vậy, không thể áp dụng phương pháp so sánh. Mặt khác, Đề án này phục vụ chủ yếu cho Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN nói trên; trong đó, đối tượng rừng được giao, cho thuê chủ yếu là rừng tự nhiên. Vì vậy, trong Đề án này không đề cập đến rừng trồng nên không áp dụng phương pháp chi phí.
Với các lý do nói trên, trong Đề án chỉ áp dụng phương pháp thu nhập để tính toán xác định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
2.2. Trình tự các bước tính toán theo phương pháp thu nhập:
- Bước 1: Căn cứ hồ sơ về khu rừng; trong đó có vị trí đại lý, địa hình, địa vật, tài nguyên rừng, trạng thái rừng, trữ lượng và chất lượng lâm sản, các điều kiện về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo kế hoạch định giá rừng hằng năm... và trên cơ sở lượng tăng trưởng tự nhiên bình quân hằng năm của rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá ở Tây nguyên là 2% để xác định trữ lượng gỗ tại năm được phép khai thác theo quy trình.
- Bước 2: Tính tổng doanh thu từ việc bán gỗ, củi tại năm được phép khai thác.
- Bước 3: Tính tổng chi phí tại năm định giá đối với trường hợp thu hồi rừng và đối với trường hợp giao, cho thuê rừng được tính từ năm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng bao gồm: chi phí khai thác gỗ, củi tại năm tổ chức khai thác; chi phí bảo vệ hằng năm tại thời điểm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng, các khoản thuế, phí và các chi phí khác (nếu có).
- Bước 4: Xác định lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân kỳ hạn 1 năm tại tỉnh Kon Tum.
- Bước 5: Tính giá quyền sử dụng rừng hoặc tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo công thức:
Trong đó:
- G là giá quyền sử dụng rừng;
- Bi là doanh thu trong năm i tính từ năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- Ci là chi phí trong năm i tính từ năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- t là khoảng thời gian tính từ năm định giá đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- r là lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm.
- B là tổng doanh thu bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá.
- C là tổng chi phí bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá.
Tuy nhiên như đã nói tại điểm 1, Mục III của Phần thứ hai nói trên, giá quyền sử dụng rừng trong Đề án được tính toán dựa trên giá trị thu nhập thuần tuý và chi phí từ hoạt động khai thác gỗ tròn và củi, không có thu nhập thường xuyên nào khác. Do vậy, (B - C)/r trong công thức trên bằng 0.
3. Kết quả tính toán xác định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng:
3.1. Thông số tính toán:
Các thông số giả định được sử dụng để xây dựng mô hình tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường của 1 ha rừng như sau:
- Thời gian giao, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng là 50 năm và năm định giá là năm 2011. Khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê; khu rừng được hoàn trả lại cho Nhà nước bằng với trữ lượng năm định giá.
- Loại rừng được sử dụng để tính toán trong Đề án gồm: rừng rất giàu (trữ lượng cây đứng trên 300m3/ha), rừng giàu (trữ lượng cây đứng từ 201 đến 300m3/ha), rừng trung bình (trữ lượng cây đứng từ 101 đến 200m3/ha) và rừng nghèo. Kiểu rừng lá rộng thường xanh;
- Giá bán gỗ, củi theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng. Tiền cây đứng tính theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Định mức lao động và ca máy căn cứ theo các điều kiện tác nghiệp giả định được áp dụng chung cho các trạng thái rừng (Cự ly đi làm: 1 ÷ 2 km; độ dốc của rừng 15 0 ≤ i ≤ 30 0 ; cự ly vận chuyển: 25 km; cự ly vận xuất: 200 – 300 m).
- Gỗ tròn được chia thành 3 nhóm gồm: nhóm gỗ tốt (gồm nhóm gỗ I, II, III), nhóm gỗ trung bình (gồm nhóm gỗ IV, V, VI), và nhóm gỗ tạp (gồm nhóm gỗ VII, VIII và các loại cây chưa xác định được nhóm gỗ).
- Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu trong khai thác theo Thông tư số 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- Nếu kết quả xác định giá quyền sử dụng rừng có giá trị là một số âm, thì được điều chỉnh lại bằng 0 đồng.
3.2. Kết quả tính toán:
3.2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng |
Trữ lượng (m3/ha) |
Giá quyền sử dụng 1 ha rừng (1.000 đồng) |
1. Rừng rất giàu |
≥ 400 |
32.200 |
351-399 |
30.150 |
|
301-350 |
25.930 |
|
2. Rừng giàu |
251-300 |
20.500 |
201-250 |
15.400 |
|
3. Rừng trung bình |
151-200 |
10.000 |
101-150 |
3.300 |
|
4. Rừng nghèo |
10-100 |
0 |
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên là giá bình quân, chỉ áp dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao rừng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
- Đối với các dự án khác liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3.2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Mục 1 để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Mục 1 nhân với hệ số K theo quy định để tính toán bồi thường.
1. Không tổ chức thu tiền cây đứng khi các chủ rừng tổ chức khai thác gỗ, củi vì kết quả tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng nói trên đã bao gồm chi phí tiền cây đứng.
2. Do Luân kỳ khai thác đưa vào tính toán theo quy định là 35 năm. Vì vậy, khoảng thời gian giữa 2 kỳ khai thác chính kế tiếp nhau quá dài, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép ban hành chính sách tài chính ràng buộc nhà đầu tư phải có trách nhiệm chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi khai thác lần I (như: ký quỹ, bảo lãnh...). Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong việc tổ chức thực hiện chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng nhằm tránh trường hợp nhà đầu tư từ bỏ trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi tổ chức khai thác lần I.
3. Giá quyền sử dụng rừng được tính toán trên cơ sở thu nhập và chi phí từ hoạt động khai thác gỗ, củi. Do vậy, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chủ rừng được quyền chủ động tổ chức khai thác lâm sản theo quy định trong phương án đấu giá giao, cho thuê rừng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho chủ rừng được chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Hiện nay, Trung ương chưa có chế độ quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng. Vì vậy, trước mắt khoản thu nói trên được vận dụng quản lý như nguồn tài nguyên đất hiện hành, được sử dụng để chi cho sự nghiệp lâm nghiệp, chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, chi cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng…Khi có hướng dẫn của Trung ương thì thực hiện theo hương dẫn đó.
5. Khi tổ chức triển khai, các dự án có số liệu điều tra lâm sản cụ thể hoặc điều tra kinh tế xã hội khác mà có sự khác biệt với số liệu mẫu đưa ra thì Hội đồng định giá của tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn theo pháp luật sẽ tính toán lại giá theo đúng quy định của Nhà nước.
6. Khi yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo việc lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá rừng hằng năm để phục vụ công tác giao, cho thuê rừng và thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Chịu trách nhiệm tổ chức xác định vị trí, ranh giới, loại rừng, trạng thái rừng, chất lượng rừng và các điều kiện về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng để xây dựng kế hoạch định giá rừng hàng năm;
- Tổ chức việc tiếp nhận đơn xin giao, thuê rừng, trả lại rừng theo kế hoạch định giá rừng hằng năm; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư khu rừng của tổ chức lập; thực hiện các nội dung về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành;
- Tổ chức việc bàn giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa;
- Tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện định giá rừng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia việc giao, thuê rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành.
- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy trình, trình tự thủ tục khai thác, chăm sóc, nuôi dưỡng phục hồi rừng sau khi giao, cho thuê.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về định giá rừng;
+ Tổ chức quản lý hồ sơ về giao, thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc chương trình định giá rừng; theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo cáo Hội đồng thí điểm định giá rừng;
+ Kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, cho thuê;
+ Bảo đảm chấp hành pháp luật trong các hoạt động về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc chương trình định giá rừng; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp về rừng.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Việc giao đất, cho thuê đất trên diện tích đã giao rừng, cho thuê rừng; việc thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất trên những diện tích đã được cấp thẩm quyền cho phép đầu tư các công trình cần phải giải phóng mặt bằng.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án trên cơ sở thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo qui định hiện hành, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt;
- Tổ chức xác định giá các loại rừng; theo dõi biến động giá các loại rừng trên thị trường; tổ chức thống kê giá các loại rừng;
- Xây dựng chính sách tài chính ràng buộc nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển rừng sau khai thác (ký quỹ, bảo lãnh…) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp giao, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Đề án.
4. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã có rừng, các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp thuộc tỉnh chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham gia các hoạt động của Đề án này.
Các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có nhu cầu được giao, thuê rừng thì đăng ký với các cơ quan chức năng của tỉnh để được hướng dẫn, thực hiện.
Đề án được xây dựng theo các quy định hiện hành của Nhà nước, số liệu tính toán về trữ lượng dựa trên các hồ sơ thiết kế khai thác các năm trước, giá cây đứng áp dụng theo đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, do đó tương đối phù hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, các sở,ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện./.
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Chương trình giám sát năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 13/04/2017
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên áp dụng cho năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 kèm theo Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/09/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2009 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và chế độ quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Định mức phân bổ dự toán chi hoạt động hè hằng năm Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND giao dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế công chức, viên chức năm 2012 Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn năm học 2011-2012 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 08/09/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định điều chỉnh phí thuộc tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về đưa một số dự án ra khỏi danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư tại Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND và Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 12/12/2019
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thành lập và ban hành mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2011 Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chuyển đầu công việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Phòng Công thương sang Phòng Quản lý đô thị huyện tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Nghị định 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Phạm Văn Hai do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao của ngành văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND đính chính Quyết định 05/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12 Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 32 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở khu vực xã Mỹ Thuận và Mỹ Tú, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với các công trình xây dựng thuộc Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính, cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và phân loại đường trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy định mức thu cấp đất an táng, cải táng đầu tư có cơ sở hạ tầng tại nghĩa trang thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường cho các huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định định mức chi đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến giấy khai sinh, hộ khẩu, hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân khác trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về việc thu phí sử dụng hè, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt phương án thống nhất quản lý rừng phòng hộ môi trường, Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố số liệu Quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố, công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về Điều chỉnh, bổ sung Đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất (giao đất không thông qua hình thức đấu giá) trụ sở làm việc của Công ty Công trình Giao thông tại số 11, đường Trần Hưng Đạo, phường 1, thành phố Vũng Tàu Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tồ chức của Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND ban hành đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu không khí xung quanh, khí thải và nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (bổ sung những chỉ tiêu Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành định mức) do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/10/2009 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 18/09/2014
Thông tư liên tịch 65/2008/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 29/05/2008
Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 14/04/2007