Quyết định 1993/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 1993/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 22/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1993/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2013 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ XUÂN THỚI SƠN, HUYỆN HÓC MÔN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 11/TTr-ĐA.UBND, ngày 21 tháng 01 năm 2012 của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, về phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2012 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xậy dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 318/TB-TCT-PTNT ngày 22 tháng 10 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Liên Sở số 549/TTr-TC-KHĐT-NNPTNT ngày 09 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2012 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn - huyện Hóc Môn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ XUÂN THỚI SƠN, HUYỆN HÓC MÔN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÃ XUÂN THỚI SƠN
Đặc điểm tự nhiên:
- Xã Xuân Thới Sơn - huyện Hóc Môn nằm về phía Tây - Tây Nam của ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 17 km.
- Ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Bắc giáp xã Tân Thới Nhì, thị trấn Hóc Môn;
+ Đông giáp xã Xuân Thới Đông;
+ Nam giáp xã Xuân Thới Thượng;
+ Tây giáp xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Xã Xuân Thới Sơn có đường giao thông xuyên suốt đến thành phố, thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh, hàng hóa nông sản dễ tiếp cận thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển.
2. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Địa hình:
Xã Xuân Thới Sơn tương đối bằng phẳng, hơi dốc từ phía Đông sang phía Tây và từ phía Bắc xuống phía Nam. Nơi thấp nhất là vùng giáp kênh An Hạ.
+ Vùng gò: ấp 1, 2, 3 và một phần ấp 4;
+ Vùng triền: một phần ấp 3, 4, 6;
+ Vùng bưng (trũng): một phần ấp 4, 5.
- Thổ nhưỡng: Gồm 2 loại đất chính:
Đất xám trên vùng cao phía Bắc và Đông của xã với khoảng 1.156 ha chiếm 76,97%, gồm 2 vùng: Vùng hơi cao có tầng đất dày, độ màu mỡ khá; Vùng thấp địa hình gợn sóng nhẹ đến tương đối bằng phẳng.
Còn lại là vùng đất phèn khoảng 346,04 ha chiếm 23,03% thuộc vùng thấp giáp kênh An Hạ và vùng phía Nam giáp xã Xuân Thới Thượng.
- Khí hậu:
Xã Xuân Thới Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 - tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 - tháng 4 năm sau.
- Thủy văn: Triều cường tháng cao điểm tại kênh An Hạ là 0,8m.
3.1. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là: 1.502,04 ha, chủ yếu là đất nông nghiệp Trong đó diện tích đất nông nghiệp: 1.086,55 ha, chiếm 72,3% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp: 411,04 ha. Đây là một lợi thế của xã trong phát triển kinh tế khác vì quỹ đất còn tương đối lớn.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 1.073,75 ha (gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm: 602,71 ha, đất trồng cây lâu năm: 471,04 ha); còn lại 12,80 ha đất nuôi trồng thủy sản. Trên thực tế đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế không còn nhiều, vì phần lớn đất bị bỏ trống, một phần chuyển qua mục đích sử dụng khác…
3.2. Tài nguyên nước:
- Diện tích mặt nước:
Trên địa bàn của xã có 4 hệ thống kênh chính: Kênh An Hạ, kênh Trung ương, kênh tiêu liên xã và các tuyến kênh nội đồng (thuộc khu vực ấp 4, ấp 5). Hiện nay Kênh An Hạ và các tuyến kênh nội đồng vẫn được sử dụng để sản xuất nông nghiệp (trong đó kênh An Hạ vẫn được sử dụng để lưu thông đường thủy) số còn lại hầu như phục vụ tiêu thoát nước là chính. Một số tuyến kênh mương ở ấp 4, 5 bị nhiễm phèn nặng nên không nuôi trồng thủy sản được.
- Nguồn nước ngầm:
Vùng đất bị nhiễm phèn nặng, chủ yếu sử dụng nguồn nước từ các trạm bơm thuộc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (khu vực ấp 5). Ngoài ra các ấp còn lại người dân khoan giếng khai thác nước ngầm để sử dụng.
Tổng số nhân khẩu của xã là: 24.493 người. Trong đó Nữ : 12.629 người, Nam: 11.864 người. Mật độ dân số bình quân 1.630 người/km2. Toàn xã có 4.302 hộ, trong đó có 17 hộ dân tộc Hoa, 07 hộ dân tộc khác.
Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các tuyến đường chính như Nguyễn Văn Bứa, Dương Công Khi, Đặng Công Bỉnh và các trục lộ giao thông chính trong xã. Thời gian qua do làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, nên công tác dân số đã đạt được kết quả đáng khích lệ (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,79%).
Xã Xuân Thới Sơn giáp ranh với thị trấn Hóc Môn, có tuyến quốc lộ 22 đi qua và các tuyến đường lớn xuyên suốt thông ra tuyến quốc lộ, có cụm công nghiệp Nhị Xuân, Khánh Đông có tốc độ đô thị hóa nhanh; vì vậy địa bàn xã cũng đã, đang và sẽ đón nhận một lượng không nhỏ dân số từ nơi khác đến sống. Điều này tác động rất lớn đến sự hình thành và thúc đẩy các điểm, khu dân cư tập trung, các tụ điểm kinh tế…. Từ đó dẫn đến sự thay đổi phân bố dân cư, phát triển sản xuất; đồng thời tác động nhất định đến việc sử dụng đất trên địa bàn xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 01 quy hoạch tổng thể 1/5000 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ngày 21 tháng 8 năm 2010 thay thế cho quy hoạch tổng thể 1/10.000 và xã hiện đang căn cứ thực hiện theo quy hoạch này.
Bên cạnh đó, trên địa bàn xã có 9 đồ án quy hoạch 1/2000, đã được phê duyệt 5 đồ án với diện tích 383,65 ha và đang thực hiện xây dựng 4 đồ án với diện tích 600,91 ha, còn lại chưa thực hiện với diện tích 447,48 ha. Đất nông nghiệp dự trữ là 70 ha.
2.1. Giao thông:
Xã Xuân Thới Sơn có tuyến đường Quốc lộ 22 đi qua, các tuyến chính Nguyễn Văn Bứa, Dương Công Khi, Đặng Công Bỉnh là các tuyến huyết mạch, các tuyến này thông ra quốc lộ và đi về các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh như Tây Ninh, Long An. Đây là các tuyến đường giao thông quan trọng nhất cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của xã.
Hiện tại tổng số tuyến đường giao thông của xã là 195 tuyến, tổng chiều dài: 99,4 km. Trong đó:
+ Tuyến đường trục xã, liên xã: 11,6 km với 9 tuyến. Đã được nhựa hóa: đạt tỷ lệ 100%.
+ Tuyến đường trục ấp, liên ấp : 17,8 km với 29 tuyến. Đã được nhựa hóa: 2,4 km, đạt tỷ lệ 13,5%.
+ Các tuyến trong xóm và nội ấp: 37 km với 137 tuyến. Đã được cứng hóa và không lầy lội vào mùa mưa: 3,2 km, đạt tỷ lệ 8,6%.
+ Các tuyến nội đồng: 33km với 20 tuyến. Đã được cứng hóa 9 km, đạt tỷ lệ 27,3%.
2.2. Thủy lợi:
Các tuyến kênh thuộc khu vực ấp 4, ấp 5 hiện nay đã được nạo vét đắp bờ bao để phục vụ sản xuất nông nghiệp gồm 5 tuyến kênh chính là: T10, T11, T12, T13 và các tuyến kênh nội đồng ấp 4, ấp 5. Các tuyến còn lại vai trò chủ yếu phục vụ cho việc tiêu thoát nước chống ngập. Nhìn chung hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển của xã, một số kênh nằm trong quy hoạch khu dân cư nên cần thiết phải nạo vét hoặc xây dựng hệ thống thoát nước kiên cố nhằm đáp ứng nhu cầu thoát nước cho khu dân cư sau này. Ngoài ra một số tuyến đường nằm dọc theo các kênh cần được nâng cấp để kết hợp phục vụ cho giao thông nội đồng và đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nông sản cho nhân dân trong khu vực.
Hầu hết các tuyến kênh, mương hiện trên địa bàn của xã đều không thuộc phạm vi xã quản lý. Đơn vị quản lý các tuyến kênh này là: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố.
2.3. Điện:
Số trạm biến áp trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn có 127 trạm với công suất 35.070 KVA;
- Đường dây trung thế: 24,1 km;
- Đường dây hạ thế: 52,9 km;
- Bóng đèn chiếu sáng: 2.234 bóng;
2.4. Trường học:
+ Trường mầm non
Cấp giáo dục mầm non, hiện xã có 2 trường mầm non công lập gồm trường mầm non 19/8 và mầm non Nhị Xuân.
- Trường mầm non 19/8 (chưa đạt chuẩn) có 1 cơ sở chính và 1 phân hiệu. Cơ sở chính ở ấp 6 với tổng diện tích trường: 1.298 m2, tổng số phòng học: 8 phòng. Phân hiệu trường mầm non ấp 2 với tổng số diện tích trường: 526 m2, tổng số phòng học: 3 phòng.
- Trường mầm non Nhị Xuân ở ấp 5, với tổng số diện tích trường: 4.907 m2 (đã đạt chuẩn).
Ngoài ra trên địa bàn xã có 08 trường mầm non tư thục, đáp ứng được một phần nhu cầu của các gia đình có con em trong độ tuổi mầm non.
+ Trường tiểu học:
Trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn hiện có 02 trường tiểu học. Gồm:
- Trường tiểu học Dương Công Khi, đã xây mới ở ấp 6, đạt theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Trường tiểu học Nhị Xuân, 01 cơ sở chính với tổng diện tích: 9.520m2 gồm 16 phòng học và 01 phòng chức năng, chưa đạt theo tiêu chuẩn quốc gia.
+ Trường trung học cơ sở:
Xã có 1 Trường trung học cơ sở Nguyễn Hồng Đào. Tổng số diện tích trường: 8.560 m2. Tổng số phòng học là: 25. Cơ sở vật chất của trường đã đạt chuẩn quốc gia.
+ Ngoài ra, trên địa bàn xã có 01 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia đang triển khai xây dựng.
Nhìn chung, hệ thống trường lớp tại xã có đủ các cấp học từ mầm non - mẫu giáo đến cấp trung học phổ thông, cơ sở vật chất các trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của các em.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
Xã Xuân Thới Sơn chưa có trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã theo chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tuy nhiên, một trung tâm văn hóa - thể thao đang xây dựng tại xã Xuân Thới Thượng được huyện Hóc Môn đầu tư với quy mô là cụm văn hóa phục vụ cho nhân dân 3 xã Xuân Thới Thượng, Xuân Thới Sơn và Xuân Thới Đông.
Xuân Thới Sơn có 6 ấp với đủ 6 trụ sở Ban nhân dân ấp, là nơi tổ chức hội họp, kết hợp sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho nhân dân của ấp. Trong đó trụ sở Ban nhân dân ấp 3 với diện tích hơn 2.400m2, trụ sở Ban nhân dân ấp 5 có diện tích khoảng 1.200m2 tương đối rộng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của người dân. Riêng trụ sở Ban nhân dân ấp 6 với diện tích hơn 3.000m2, trong đó bao gồm một phần diện tích dành cho khu thể thao. Đây là ấp có diện tích dành cho khu vực nhà văn hóa - khu thể thao ấp cơ bản đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Các ấp còn lại là ấp 1, 2, 4 có diện tích trụ sở Ban nhân dân ấp khoảng 100 m2/trụ sở và hiện đang xuống cấp.
2.6. Chợ:
Xã có 02 chợ, chợ Xuân Thới Sơn (chợ Đình) và chợ Nhị Xuân là nơi mua bán, kinh doanh chính của xã, nằm trên tuyến đường Nguyễn Văn Bứa, cả 2 chợ này đều chưa đạt chuẩn. Ngày 05 tháng 9 năm 2011, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có văn bản số 152/BC-UBND về điều chỉnh, sổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn Hóc Môn đến năm 2015, theo đó xã Xuân Thới Sơn có xây dựng 01 chợ mới đạt chuẩn.
2.7. Bưu điện:
Trên địa bàn xã có các điểm phục vụ bưu chính viễn thông hầu hết được tư nhân đầu tư và tương đối đáp ứng được nhu cầu của người dân;
Hiện nay xã có 11 điểm kinh doanh internet của tư nhân. Đường truyền internet đã phân bố rộng trên địa bàn 6 ấp của xã.
Về hệ thống thông tin liên lạc: Toàn xã có 8.008 điện thoại di động/24.493 dân, số điện thọai cố định là 2.396 cái/4.126 hộ. Tổng số máy vi tính là 1.009 cái, số vi tính kết nối internet là 564 máy.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
Xã Xuân Thới Sơn có tỷ lệ nhà xây dựng kiên cố đạt 96,9%. Hiện xã vẫn còn số lượng nhà tạm bợ là 10 căn đủ điều kiện xét hỗ trợ theo diện xây dựng nhà tình thương.
Nhìn chung, người dân tại xã Xuân Thới Sơn đã sinh sống tại đây từ rất lâu đời. Đất đai, nhà cửa từ tổ tiên để lại, nên phần lớn chưa chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xây dựng, sửa chữa lại nhà ở cũng mang tính tự phát, chưa theo quy hoạch nhất định. Do đó, ảnh hưởng đến mỹ quan chung của đô thị tương lai. Trong thời gian tới, chính quyền xã sẽ đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tuyên truyền, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch cũng như trong việc xem xét, cấp phép xây dựng cho người dân.
- Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã: Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Nông nghiệp - Thương mại, dịch vụ.
- Thu nhập bình quân/người/năm của xã là: 15.300.000 đồng (theo khảo sát năm 2010).
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ đã xóa cơ bản (thu nhập bình quân của năm < 6triệu/người). Nhưng theo tiêu chí mới (thu nhập bình quân < 12 triệu/người) hiện toàn xã còn 515 hộ, chiếm 11,97% (515/4.302)
3.2. Lao động:
Tổng số lao động trong độ tuổi của xã là 15.969 người (chiếm 65,2% dân số). Trong đó lao động nữ là 8.065 người (chiếm tỷ lệ 50,5% trong tổng số lao động), lao động nam là 7.904 người (chiếm tỷ lệ 49,5% trong tổng số lao động).
Hiện lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (thuộc hộ nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp) của xã chiếm 5,4% tổng số lao động toàn xã.
Lao động trong độ tuổi có việc làm của xã là 11.998 người, so với tổng số lao động của toàn xã (không bao gồm số lao động trong độ tuổi đang đi học tập trung tại các trường Trung học phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học theo quy định…) chiếm tỷ lệ 80,2% (<90%).
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
Trang trại: Hiện trên địa bàn xã sản xuất theo quy mô trang trại chưa có.
Số doanh nghiệp ở xã là: 173 công ty và 500 hộ kinh doanh cá thể có đóng góp đáng kể vào giá trị cơ cấu ngành của xã.
Hợp tác xã và tổ hợp tác: Hiện nay trên địa bà xã Xuân Thới Sơn có Hợp tác xã nông nghiệp Mai Hoa mới được thành lập. Bên cạnh đó, xã còn có 4 tổ hợp tác chăn nuôi Thỏ với 17 thành viên, chăn nuôi bò sữa, sản xuất rau, câu lạc bộ sinh vật cảnh với 42 thành viên.
4. Văn hóa - xã hội và môi trường:
4.1. Văn hóa:
Năm 2011 có 4/6 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa.
4.2. Giáo dục:
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: 99,8% được Sở và Phòng công nhận.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…) trên 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã đạt: 39,4% (6.292 người), trong đó tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo là 23,8% (1.497/6.292). Tỷ lệ này còn thấp so với yêu cầu của tiêu chí đặt ra (>70%, trong đó có 40% là nữ).
- Tỷ lệ phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt theo đánh giá của ngành giáo dục.
- Tỷ lệ xóa mù chữ theo quy định của ngành giáo dục đạt 99,9%.
4.2. Y tế:
Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế của xã đạt 12.694/24.493 chiếm tỷ lệ 55%. Xuân Thới Sơn được công nhận chuẩn Quốc gia về Y tế. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của trạm đang dần xuống cấp.
4.3. Môi trường:
Hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 99,5%. Hiện tại người dân Xuân Thới Sơn khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt chuẩn môi trường: khoảng 5,8%
Nghĩa trang: Không có quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có quy hoạch nghĩa trang tập trung, định hướng người dân của xã chôn cất người thân ở nghĩa trang của huyện (nghĩa trang Đông Thạnh) hoặc tại nghĩa trang các địa phương lân cận.
Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chuẩn về môi trường: 30%.
Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hồ xí, bể nước) đạt chuẩn: đạt 100%.
- Trên địa bàn xã có 01 tổ thu gom và xử lý rác dân lập với 08 tổ viên, phương tiện thu gom rác dân lập có: 2 tải nhẹ, 6 xe lôi. Phương thức hoạt động : thu gom rác sinh hoạt ở khu dân cư đưa về bãi trung chuyển. Tỷ lệ hộ dân đăng ký đổ rác dân lập 40%.
5.1. Hệ thống chính trị của xã gồm:
Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn được giao năm 2012 là 47 người: trong đó có 25 cán bộ và công chức, 22 cán bộ không chuyên trách. Số lượng hiện có tính đến tháng 11 năm 2012 là 11 cán bộ, 10 công chức, 22 cán bộ không chuyên trách.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ đại học: 14 người
+ Trình độ cao đẳng: 01 người
+ Trình độ trung cấp: 05 người
Về trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ cao cấp: 01 người
+ Trình độ trung cấp: 14 người
- 01 Đảng bộ cơ sở: có 17 chi bộ trực thuộc với 217 đảng viên.
- Hội đồng nhân dân xã có 27 đại biểu.
- Các tổ chức chính trị - xã hội: gồm có Mặt trận Tổ quốc và các thành viên mặt trận: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên.
- Các tổ chức Đoàn - Hội: Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Câu lạc bộ Cựu quân nhân, Cựu thanh niên xung phong, Truyền thống kháng chiến.
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
Tình hình an ninh chính trị luôn giữ vững, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định.
Hoàn thành các chỉ tiêu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ tiêu giao quân đạt 100%, quản lý chặt chẽ quân dự bị, xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo về chất lượng và số lượng;
Duy trì công tác tuần tra trấn áp tội phạm, tập trung xử lý, quản lý đối tượng trong điểm. Tình hình về phạm pháp hình sự; Công tác tấn công trấn áp tội phạm, xử lý đối tượng; Tệ nạn xã hội; Giao thông đều được kiểm soát tốt.
Việc xây dựng nông thôn trên địa bàn xã trong thời gian qua từng bước làm thay đổi cách nhận thức của người dân, từ sản xuất theo phong tục tập quán, tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa đạt năng suất cao, chất lượng được xã hội chấp nhận;
Về lao động: phần lớn nhân dân trong xã việc tiếp cận thông tin nhanh, lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn từng bước được nâng lên qua làm việc tại các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh, lao động nông nghiệp nông dân chịu khó học hỏi và nhạy bén tiếp thu các kiến thức trên lĩnh vực nông nghiệp qua đào tạo sơ cấp và các buổi hội thảo, tập huấn kiến thức được tổ chức tại địa phương .
Về cơ sở vật chất: các tuyến đường trong xóm ấp từng bước được nhà nước đầu tư nâng cấp tráng nhựa tạo thuận lợi cho nhân dân đi lại và kinh doanh mua bán; góp phần nâng cao đời sống nhân dân, từng bước làm thay đổi bộ mặt của nông thôn .
Công tác quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, các công trình xây dựng cơ bản triển khai thực hiện chậm.
Công tác xây dựng ấp đạt chuẩn ấp văn hóa còn hạn chế, có ấp đã tổ chức ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng ấp văn hóa nhiều năm nhưng phấn đấu chưa đạt.
Số hộ dân không có tư liệu sản xuất, không có trình độ chuyên môn chủ yếu đi làm thuê để nuôi sống gia đình hằng ngày, việc tập hợp để định hướng học nghề gặp khó khăn, vì quá trình đào tạo chiếm khá nhiều thời gian trong khi cuộc sống hàng ngày của gia đình không đảm bảo .
Số dự án được các cấp có thẩm quyền quy hoạch nhiều năm nhưng không thực hiện, địa phương chỉ định hướng sản xuất ngắn hạn, nông dân không mạnh dạng đầu tư vốn để sản xuất lâu dài.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Xây dựng xã Xuân Thới Sơn trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Xuân Thới Sơn trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ - để tổng kết làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế chính sách nhân rộng cho các xã khác sau năm 2015.
Hòan thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Năm 2012: 8/19, tiêu chí đạt: 4, 5, 8, 9 13, 16, 18, 19;
- Năm 2013: 13/19 đạt thêm 5 tiêu chí: 1, 3, 12, 14, 15;
- Năm 2014: 16/19 đạt thêm 3 tiêu chí: 6, 7, 17;
- Năm 2015: 19/19 đạt thêm 3 tiêu chí: 2, 10, 11.
* Những chỉ tiêu cụ thể:
- Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1,5 - 1,8 lần so với lúc xây dựng đề án.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu đồng/người) giảm còn dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp.
- Lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt trên 70%, trong đó có 40% là lao động nữ
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh. Trong đó quy hoạch sản xuất Rau an toàn; Hoa lan - cây kiểng; Cá cảnh; Thỏ; Bò sữa.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với tuyến xã tới các ấp được nhựa hóa 100%, trục nối giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng hóa không lầy lội vào mùa mưa.
- Kiên cố hóa trường, lớp, Hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 5/6 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 50% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 95%;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững.
3. Các phương châm thực hiện đề án:
- Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; Các cấp ủy Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương;
Các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng;
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn đến năm 2015.
- Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng nông thôn mới cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…
- Thời gian thực hiện đề án: 4 năm, từ năm 2012 đến năm 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác quy hoạch:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện: Tiếp tục thực hiện đồ án quy hoạch xã nông thôn mới theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc trục đường chính của huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện trạng.
c) Nội dung thực hiện:
- Đường trục xã, liên xã: thực hiện duy tu theo kế hoạch của cơ quan quản lý.
- Đường trục ấp, liên ấp: láng nhựa hoặc bê tông xi măng kèm mương thoát nước với chiều dài 13,7 km.
- Đường trục ngõ xóm vận động nhân dân tự thực hiện cứng hóa bằng đá dăm hoặc bê tông xi măng dài 34,8km.
- Đường trục nội đồng: cứng hóa bằng đá dăm: 7,4 km dài.
2.2. Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét đắp bờ bao 3 tuyến dài 5.800 m.
2.3. Điện:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc);
- Trạm biến thế: lắp mới: 65 trạm - sông suất: 11.700 KVA. Trạm nâng cấp: 7 trạm - công suất: 1.468 KVA.
- Đường dây trung thế: lắp mới: 2,8 km; cải tạo: 2,4 km
- Đường dây hạ thế: lắp mới: 4,7 km; cải tạo: 0,35 km.
- Bóng đèn chiếu sáng dân lập: lắp mới 700 bóng; sửa chữa: 326 bóng.
2.4. Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Duy tu bảo dưỡng trường lớp theo nguồn vốn của ngành giáo dục.
Xây dựng mới trường mầm non 19/8. Thực hiện theo Quyết định 56/QĐ-SXD-TĐDA ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Sở Xây dựng.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Đầu tư xây mới trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thực hiện theo Công văn số 1155/UBND ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Xây mới ban nhân dân ấp 1 và ấp 4; nâng cấp cải tạo trụ sở ban nhân dân ấp 2, 3, 5 và 6 nhằm kết hợp làm nhà văn hóa - khu thể thao ấp, nơi tập họp nhân dân vui chơi văn hóa lành mạnh, trao đổi kinh nghiệm và là trung tâm học tập cộng đồng để người dân mở mang kiến thức và phát triển kinh tế - xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ nhân dân trong xã, góp phần thực hiện tốt nhiệm chính trị trong thời kỳ mới. Xây dựng mới trụ sở Ủy ban nhân dân xã tại khu hành chính của xã.
2.6. Chợ:
a) Mục tiêu: Nâng chất tiêu chí chợ trong suốt quá trình xây dựng nông thôn mới của xã.
b) Nội dung: Xây dựng mới chợ Xuân Thới Sơn kề khu hành chính xã. Chuyển đổi công năng chợ Nhị Xuân thành trung tâm thương mại theo định hướng phát triển chung của huyện. Hình thành nơi kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
2.7. Bưu chính - viễn thông:
a) Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
Khuyến khích doanh nghiệp, tư nhân đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng các điểm phục vụ bưu chính viễn thông cho nhân dân.
2.8. Nhà ở dân cư:
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 9 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn ven đô.
Phấn đấu không còn nhà tạm, dột nát. Xóa nhà tạm: 20 căn (qua khảo sát đủ điều kiện xây dựng nhà tình thương). Dự kiến xã xét hỗ trợ xây dựng nhà tình thương với mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/1 căn.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức:
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Đến cuối năm 2015 đạt yêu cầu tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Phát triển các ngành sản xuất (đặc biệt là nông nghiệp). Hướng đến đặc thù của thị trường thành phố Hồ Chí Minh là đa dạng sản phẩm, phục vụ thị dân vì vậy nên hướng dẫn người dân sản xuất sản phẩm có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hóa. Ưu tiên phát triển công nghiệp, bên cạnh đó đẩy mạnh phát triển thương mại-dịch vụ, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành nhưng nâng cao giá trị đóng góp.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao và tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Xã quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ sản xuất. Trước mắt, chuyển đổi diện tích cây con kém hiệu quả, bị nhiễm phèn sang xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo phòng chống dịch bệnh, đào tạo kiến thức cho các chủ hộ:
+ Trồng trọt: Giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích rau an toàn, nấm, rau mầm, hoa lan, cây kiểng, cây lâu năm;
+ Chăn nuôi: Tăng quy mô đàn bò sữa, heo, trâu, dê, thỏ nhưng không mở rộng hộ; riêng cá kiểng tăng quy mô hộ và diện tích nuôi;
+ Tiểu thủ công nghiệp: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, may gia công đa dạng sản phẩm, giảm hộ đan giỏ trạc;
- Tận dụng lợi thế của xã trong phát triển nông nghiệp:
+ Nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp có trình độ chuyên môn sâu, lao động có kinh nghiệm;
+ Các chính sách phát triển nông nghiệp được triển khai rộng rãi trong nhân dân;
+ Kế thừa kết quả của Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
+ Gần thành phố, thị trường tiêu thụ lớn hàng nông sản: thịt, cây kiểng, rau, sữa…;
+ Giao thông xuyên suốt nối liền từ trung tâm đến địa phương và vùng lân cận, tương đối thuận lợi;
+ Cây trồng, vật nuôi hiệu quả như: Hoa lan, rau an toàn, bò sữa…
+ Việc sử dụng máy móc cơ khí trong sản xuất nông nghiệp ngày càng rộng rãi;
+ Nguồn vốn đầu tư trong dân đáp ứng được phần lớn.
- Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích:
+ Vùng sản xuất các loại rau an toàn theo hướng VietGap, rau nhà lưới (Đối với các khu vực có quy hoạch không là nông nghiêp nhưng chưa sử dụng): Quy mô rau an toàn 100 ha (trong đó rau mầm và rau VietGap khoảng 30 ha);
+ Vùng trồng nấm linh chi: Quy mô 0,5 ha
+ Hoa lan, cây kiểng: Quy mô 10 ha
+ Khu vực may gia công đa dạng sản phẩm: quần áo, nón, giày dép, ….
+ Khu vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gỗ gồm chạm khắc tủ, bàn ghế, đồ lưu niệm…Đồ thủy tinh trang trí.
- Kết hợp với các quỹ tín dụng hiện có (Hội Phụ nữ: vốn kinh tế gia đình, tín dụng tiết kiệm; Hội Nông dân: quỹ hỗ trợ nông dân; Hội thanh niên: quỹ khởi nghiệp; Hội cựu chiến binh: quỹ vì đồng chí đồng đội; Quỹ CEP Liên đoàn lao động thành phố; Quỹ vì người nghèo) cho vay vốn 1.300 đối tượng khác để chuyển đổi nghề từ làm nông sang dịch vụ - thương mại;
3.2. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
b) Nội dung thực hiện:
Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn dưới 2%;
Kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 1.800 lao động nghèo;
Tăng cường thực hiện chức năng giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và các đối tượng chính sách;
Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, cho vay vốn để hộ nghèo phát triển kinh tế khoảng 800 suất; hỗ trợ người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 12 bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nồng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn;
Đào tạo nghề trên địa bàn xã có tay nghề hướng đến cung cấp cho các doanh nghiệp, các khu công nghiệp đóng trên địa bàn xã hay các địa bàn lân cận nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp;
Định hướng cho lao động có nguyện vọng đi làm việc nước ngoài. Giới thiệu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua các công ty có uy tín.
Liên hệ với Trung tâm dạy nghề của huyện để chiêu sinh 10 lớp dạy nghề theo nhu cầu của xã (2 lớp/năm), kinh phí 20 triệu đồng/lớp;
Nhu cầu đào tạo cho khoảng 6.500 lao động (gồm các lao đông chưa qua đào tạo kể cả nông dân).
3.4. Các hình thức tổ chức cần phát triển:
a) Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Kiện toàn các tổ hợp tác hiện có. Thành lập tổ hợp tác trong ngành nghề nông thôn (đan giỏ trạc), đây là giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho lao động nhàn rỗi, người lớn tuổi;
Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản. Thực hiện chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn: Liên hiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, liên tổ hợp tác, liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác…
4. Văn hóa, xã hội và môi trường:
4.1. Giáo dục:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung:
Tăng cường thực hiện công tác phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học để duy trì đạt tiêu chuẩn của Phòng giáo dục huyện và Sở. Tăng cường hỗ trợ về vật chất tinh thần: tổ chức phong trào học tập, trao tặng học bổng. Vận động hoc sinh nghỉ, bỏ học đến lớp. Phối hợp đồng bộ giữa gia đình - nhà trường - xã hội.
Tiếp tục duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học Trung học phổ thông, học nghề...: đạt trên 95%;
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo: vận động lao động tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn (chính quy và không chính quy), được cấp các loại chứng chỉ, văn bằng như: chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học: đạt trên 70%, trong đó có 40% là lao động nữ.
Giáo dục mầm non đạt 98%.
Xóa mù chữ theo quy định của ngành giáo dục đạt 99,9%. Hoàn thành công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
4.2. Y tế:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Nâng tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế lên 70%. Hỗ trợ các hình thức bảo hiểm theo quy định;
Duy trì chất lượng y tế xã đạt chuẩn quốc gia:
+ Điều tra cộng đồng;
+ Đầu tư thiết bị y tế;
+ Bổ sung thiết bị hành chính quản trị;
+ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe;
+ Đẩy mạnh hoạt động y học cổ truyền dân tộc;
+ Xây dựng mới trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện theo Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.
Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
Phấn đấu:
+ Năm 2013: đạt 4 ấp văn hóa;
+ Năm 2014: đạt 5 ấp văn hóa;
+ Năm 2015: đạt 6 ấp văn hóa.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Kiến nghị ngành chuyên môn khảo sát và nghiên cứu xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân phù hợp với định hướng phát triển.
Phối hợp với Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng phương pháp biogas, hố ủ hoại chất thải rắn…; hỗ trợ dân cải tạo 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước).
Di chuyển số cơ sở sản xuất - kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường, kịp thời phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người dân..
Vận động triển khai tổ chức “Hội thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường đã được quy hoạch trên quy mô xã. Có đăng ký chỉ tiêu thi đua cho từng ấp.
Tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳ tổng vệ sinh trên địa bàn toàn xã.
Vận động nhân dân chôn cất người mất theo các hướng: an táng tại nghĩa trang có quy hoạch, hỏa táng.
Xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải cho khu dân cư. Phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích và Phòng Tài nguyên môi trường huyện nghiên cứu quy hoạch địa điểm, quy mô, lịch thu gom rác của điểm trung chuyển; thiết lập, quản lý và vận hành các tuyến đường thu gom, vận chuyển rác phù hợp với quy định chung của thành phố.
Lắp đặt thùng rác (quy cách 50 lít) tại các tuyến đường chính của xã.
5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã và phải Hòan thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh": Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định. Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" đảm bảo 07 yêu cầu theo quy định.
Phấn đấu các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
5.2. An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Củng cố lực lượng dân quân, chỉ tiêu giao quân đạt 100%, thực hiện các nhiệm vụ cấp trên giao, thực hiện sẵn sàng chiến đấu;
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, kéo giảm phạm pháp hình sự xuống dưới 3%, phá các vụ án hình sự được 70%...
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 341.854 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 99.133 triệu đồng.
2. Tổng nguồn vốn: 440.987 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách: 239.913 triệu đồng
+ Vốn nông thôn mới: 160.246 triệu đồng
+ Vốn lồng ghép: 79.667 triệu đồng
. Vốn tập trung: 53.184 triệu đồng
. Vốn phân cấp huyện: 7.500 triệu đồng
. Vốn sự nghiệp: 18.983 triệu đồng
(Dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
- Vốn cộng đồng: 182.274 triệu đồng
+ Vốn dân: 81.274 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp: 101.000 triệu đồng
- Vốn tín dụng: 18.800 triệu đồng.
Phần III
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Hóc Môn và xã Xuân Thới Sơn; tổ chức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Hòa Bình Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh huyện Bạch Thông khóa I, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thời gian năm học 2013 - 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 12/06/2012
Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2009 về việc cử thành viên Ủy ban quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định số 695/QĐ-TTg năm 2004 về việc duyệt đầu tư Dự án Cảng quốc tế Cái Mép-Thị Vải giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 24/06/2004 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở Ban hành: 22/01/2002 | Cập nhật: 30/03/2011