Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 1033/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 02/05/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1033/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH VĨNH PHÚC VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định một số nội dung chủ yếu về mối quan hệ phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan đến quyền, trách nhiệm của Công đoàn về:
1. Tổ chức, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (CBCCVCLĐ) trên địa bàn tỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Nghị quyết của tổ chức Công đoàn.
2. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng các văn bản có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCLĐ.
3. Tổ chức giáo dục, động viên CBCCVCLĐ tích cực thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCLĐ cần lấy ý kiến của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh bằng hình thức gửi văn bản trực tiếp. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản dự thảo, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến và thông báo lại bằng văn bản đúng thời hạn quy định.
Khi Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị nắm bắt tình hình, lấy ý kiến hoặc bàn về việc thực hiện những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của CBCCVCLĐ thì Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự, tham gia ý kiến.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, vận động CBCCVCLĐ nghiêm túc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến tổ chức công đoàn và CBCCVCLĐ. Trong quá trình theo dõi, giám sát việc thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, không phù hợp thì Liên đoàn Lao động tỉnh tổng hợp và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi.
Điều 4. Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp, tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức các phong trào thi đua trong CNVCLĐ góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
1. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn tuyên truyền, vận động CBCCVCLĐ hưởng ứng và thực hiện các phong trào thi đua.
2. Hàng năm căn cứ vào Kế hoạch phát động thi đua của tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng chương trình phát động thi đua, đăng ký thi đua khen thưởng với Uỷ ban nhân dân tỉnh từ đầu năm để khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm trình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước qua Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Vĩnh Phúc cho cán bộ công đoàn chuyên trách và tổ chức công đoàn các cấp do Liên đoàn Lao động tỉnh quản lý trực tiếp và trả lương theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Tuần lễ quốc gia về An toàn vệ sinh lao động, phòng chống chảy nổ trên địa bàn tỉnh; tham gia giải quyết khắc phục tai nạn lao động, giải quyết đình công, lãn công.
Điều 6. Việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn
1. Khi có các quy định mới của Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động, Liên đoàn Lao động tỉnh có công văn đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định hoặc văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo quy định của pháp luật.
Chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng, đời sống, việc làm của người lao động, chủ động trực tiếp hoặc tham gia với UBND tỉnh giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đơn thư, tranh chấp lao động, đình công trong doanh nghiệp.
3. Khi có vụ việc đột xuất vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc xảy ra các cuộc tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công trong công nhân lao động, UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh kịp thời thông tin để phối hợp và bàn biện pháp giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đảm bảo sản xuất cho doanh nghiệp và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Nếu có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến CBCNVCLĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh chuyển đơn tới UBND tỉnh để giải quyết theo pháp luật.
Điều 7. Hỗ trợ hoạt động của tổ chức công đoàn
1. UBND tỉnh tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc và phương tiện, điều kiện làm việc, điều kiện hoạt động cho Liên đoàn Lao động tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản việc hỗ trợ kinh phí hoạt động; kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền những chính sách mới cho người lao động; cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động; hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng công trình văn hoá, phúc lợi, các công trình phục vụ CBCNVCLĐ theo quy định của pháp luật và điều kiện kinh phí của tỉnh hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ Hội nghị
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, các đơn vị thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Liên đoàn Lao động tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, của tỉnh mới ban hành liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CBCNVCLĐ hoặc liên quan đến công đoàn.
UBND tỉnh mời Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Liên đoàn Lao động tỉnh dự các cuộc họp thường kỳ hàng tháng và các cuộc họp chuyên đề nếu có vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động hoặc liên quan đến công đoàn.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng và các đề xuất, kiến nghị của CBCNVCLĐ và tổ chức công đoàn với UBND tỉnh.
Liên đoàn Lao động tỉnh mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự các cuộc họp của Liên đoàn Lao động tỉnh khi có các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống của CBCNVCLĐ có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn cần được giải quyết kịp thời.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
1. Hàng năm hoặc khi cần thiết UBND tỉnh thông báo cho Liên đoàn Lao động tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những vấn đề liên quan đến công đoàn.
2. Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh về kết quả phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn; những vấn đề thực hiện chế độ chính sách của người lao động và các vấn đề khác của công đoàn.
Điều 10. Chỉ đạo thực hiện
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào nội dung Quy chế các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp tổ chức nghiên cứu, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động trên phạm vi địa phương, đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phát sinh hai bên cùng bàn bạc, trao đổi để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 04/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2007