Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030
Số hiệu: | 1985/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Lê Thị Thìn |
Ngày ban hành: | 09/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1985/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 09 tháng 06 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH MŨI NHỌN CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị Quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 09/2/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1034/TTr-SVHTTDL ngày 28/4/2017 về việc phê duyệt Đề án; của Sở Tài chính tại Công văn số 1608/STC-HCSN ngày 25/4/2017 và của Sơ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1589/SKHĐT-CNDV về việc rà soát danh mục các dự án thực hiện 03 đề án do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị chủ trì,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch; lãnh đạo các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH MŨI NHỌN CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Thanh Hóa là vùng đất có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đặc sắc. Trong những năm qua, các sản phẩm du lịch Thanh Hóa đang dần được hình thành và ngày càng cải thiện, trong đó phải kể đến các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng - tắm biển, du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sự kiện, du lịch mua sắm.... Tuy nhiên, các hướng chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Thanh Hóa thời gian qua còn chưa rõ nét, các sản phẩm du lịch còn phát triển dàn đều, dẫn đến phân tán trong công tác ưu tiên đầu tư và chú trọng quản lý; do đó, hiệu quả thu hút thị trường chưa cao, việc định vị sản phẩm du lịch trong thị trường chưa được tốt.
Trong chiến lược phát triển du lịch Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã vạch ra những định hướng về công tác phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên đó mới chỉ là những định hướng khái quát, chưa cụ thể. Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới và triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược chung phát triển du lịch của tỉnh, việc xây dựng Đề án "Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030" là cần thiết nhằm nghiên cứu kỹ lưỡng về tiềm năng du lịch, hệ thống tài nguyên du lịch, so sánh các yếu tố cạnh tranh..., qua đó, xác định rõ hướng phát triển các sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh, định hướng ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, các giải pháp triển khai cụ thể. Đề án được triển khai thực hiện là căn cứ quan trọng để triển khai công tác phát triển sản phẩm du lịch trên phạm vi toàn tỉnh, kêu gọi thu hút đầu tư và tập trung ưu tiên đầu tư cũng như giúp các doanh nghiệp xây dựng, quyết định chiến lược đầu tư kinh doanh cụ thể, phù hợp với các định hướng chung.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Du lịch ngày 15/6/2005.
- Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều tại Luật Du lịch;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về việc ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh hóa giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 09/2/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Du lịch;
- Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về triển khai Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về ban hành Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020.
3. Mục tiêu của Đề án
3.1. Mục tiêu chung
Đề án Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2030 được xây dựng trên cơ sở mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh, nhằm triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, làm căn cứ tập trung ưu tiên đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm du lịch khác trong tỉnh, thúc đẩy sự phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian tới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Thanh Hóa.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định hệ thống cơ sở lý luận và các tiêu chí để xác định sản phẩm du lịch mũi nhọn; làm rõ các nguồn lực phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa trong tương quan với cạnh tranh, thực tế phát triển thời gian qua.
- Xác định được các quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển rõ được hệ thống sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, phát huy các thế mạnh và nguồn lực, thay đổi định vị sản phẩm, thu hút bền vững các thị trường nguồn; làm căn cứ để các doanh nghiệp du lịch Thanh Hóa và các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch cùng tham gia vào đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch tại tỉnh.
- Tạo động lực thúc đẩy các yếu tố liên quan trực tiếp tới quá trình phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa.
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH THANH HÓA
1. Đánh giá nguồn lực phát triển sản phẩm du lịch Thanh Hóa
1.1. Điểm mạnh
- Thanh Hóa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế do có hệ thống giao thông hoàn thiện và đa dạng các loại hình từ đường bộ (Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh), đường sắt Bắc-Nam, đến cửa khẩu quốc tế với CHDCND Lào, Sân bay Thọ Xuân, cảng nước sâu Nghi Sơn. Khoảng cách địa lý không lớn giữa Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội là lợi thế để thu hút khách du lịch từ một trong những thị trường gửi khách lớn nhất cả nước. Bên cạnh đó, Thanh Hóa có hệ thống tài nguyên du lịch vô cùng đa dạng, phong phú, có giá trị quốc tế và quốc gia với một số điểm đến đã có thương hiệu như biển Sầm Sơn, Khu di tích Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương... Những năm gần đây, đánh giá, cảm nhận của khách du lịch trong nước về chất lượng điểm đến du lịch Thanh Hóa đã cơ bản thay đổi theo hướng tích cực.
- Sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành TW, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa là một lợi thế quan trọng đối với sự phát triển du lịch; trên cơ sở đó, tỉnh đã xây dựng chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch cho từng giai đoạn làm căn cứ để phát triển du lịch một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Nhận thức của người dân đã có những chuyển biến rõ rệt về vai trò quan trọng của du lịch cũng như sự cần thiết phải gìn giữ thương hiệu, chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch Thanh Hóa; là cơ sở để phát triển du lịch Thanh Hóa một cách bền vững.
1.2. Điểm yếu
- Khả năng dự báo và thích ứng với những thay đổi về nhu cầu và xu hướng thị trường của du lịch Thanh Hóa chưa cao; năng lực định hướng, phát triển và xây dựng sản phẩm còn hạn chế; công tác quản lý, giám sát triển khai quy hoạch còn bất cập; hệ thống sản phẩm còn đơn điệu, rời rạc, thiếu tính liên kết trong tỉnh cũng như trong vùng; chất lượng sản phẩm, dịch vụ cơ bản chưa cao và không đồng đều.
- Công tác đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là từ nguồn ngân sách Nhà nước chưa đáp ứng nhu cầu, thiếu cân đối giữa đầu tư cho khu vực ven biển với các địa bàn khác trong tỉnh, đặc biệt là đối với khu vực phía Tây. Giao thông tiếp cận một số khu, điểm du lịch còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi; giao thông đường sông, đường biển phục vụ du lịch chưa phát triển.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch chưa thực sự hiệu quả và chuyên nghiệp, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là hướng dẫn viên tại các điểm du lịch chưa cao; lực lượng lao động phục vụ trực tiếp trong lĩnh vực du lịch còn nhiều hạn chế về kỹ năng nghề, khả năng ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp, ứng xử.
- Môi trường du lịch còn nhiều bất cập, vấn đề xử lý rác thải tại các khu du lịch chưa thực sự được quan tâm giải quyết có hiệu quả, đặc biệt là các khu du lịch biển; nhiều khu di tích, danh thắng chưa có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; môi trường xã hội chưa đảm bảo tính bền vững.
- Tính mùa vụ trong phát triển du lịch còn cao, do đó, luôn chịu tác động lớn từ thiên tai và nhạy cảm với những tác động từ môi trường.
2. Thực trạng công tác phát triển sản phẩm du lịch
2.1. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển
Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển của Thanh Hóa được tập trung khai thác ở khu vực bãi biển Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến..., là sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển tầm trung, du lịch đại trà, chủ yếu thu hút đối tượng khách nội địa từ Hà Nội và các thị trường phía Bắc vào các tháng mùa hè. Du khách tới đây chủ yếu chỉ tập trung vào hoạt động du lịch tắm biển thuần túy, ăn hải sản tại các nhà hàng. Các hoạt động trên biển và tại bãi biển, hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động ban đêm dành cho các gia đình và trẻ em chưa phát triển, làm giảm sự hấp dẫn của các sản phẩm du lịch biển tại Thanh Hóa. Từ năm 2015, quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái FLC Sầm Sơn chính thức đi vào hoạt động đã bước đầu đem lại diện mạo mới cho du lịch biển Thanh Hóa theo hướng cao cấp, hiện đại.
Bảng 1: Thực trạng kinh doanh du lịch biển của Thanh Hóa
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
1 |
Tổng lượt khách |
L/khách |
2,102,000 |
2,455,000 |
2,870,000 |
3,410,000 |
4,050,000 |
Khách quốc tế |
" |
19,600 |
28,500 |
35,000 |
45,500 |
78,000 |
|
Khách nội địa |
" |
2,082,400 |
2,426,500 |
2,835,000 |
3,364,500 |
3,972,000 |
|
2 |
Ngày khách |
Ng/khách |
4,095,600 |
4,552,000 |
5,572,500 |
6,553,000 |
7,690,000 |
Quốc tế |
" |
43,100 |
62,700 |
77,350 |
103,000 |
195,000 |
|
Nội địa |
" |
4,052,500 |
4,489,300 |
5,495,150 |
6,450,000 |
7,495,000 |
|
3 |
Tổng thu từ khách du lịch |
Tr/đồng |
1,400,000 |
1,790,000 |
2,100,000 |
2,955,000 |
3,590,000 |
2.2. Sản phẩm du lịch văn hóa
Sản phẩm du lịch văn hóa tập trung các điểm đến: Di sản thế giới Thành Nhà Hồ, Khu di tích lịch sử như Lam Kinh, Bà Triệu, Hàm Rồng, Đền Am Tiên, Động Từ Thức, tìm hiểu di tích khảo cổ Đông Sơn... Các hoạt động du lịch văn hóa chủ yếu là thăm quan, tìm hiểu về văn hóa lịch sử; các hoạt động vui chơi dành cho gia đình và đối tượng trẻ em còn thiếu, chất lượng chưa cao so với các điểm đến khác; chất lượng thuyết minh tại chỗ còn yếu, chưa đáp ứng số lượng lớn du khách vào một thời điểm; đồ thủ công mỹ nghệ lưu niệm phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách còn ít, chất lượng kém.
Bảng 2: Thực trạng kinh doanh du lịch văn hóa, lịch sử của Thanh Hóa
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
1 |
Tổng lượt khách |
L/khách |
750,000 |
780,000 |
820,400 |
832,000 |
1,120,000 |
Khách quốc tế |
" |
9,700 |
11,300 |
12,800 |
14,200 |
15,500 |
|
Khách nội địa |
" |
740,300 |
768,700 |
807,600 |
817,800 |
1,104,500 |
|
2 |
Ngày khách |
Ng/khách |
937,500 |
1,097,000 |
1,153,000 |
1,223,000 |
1,660,000 |
Quốc tế |
" |
17,000 |
20,400 |
23,600 |
26,500 |
29,200 |
|
Nội địa |
" |
920,500 |
1,076,600 |
1,129,400 |
1,196,500 |
1,630,800 |
|
3 |
Tổng thu từ khách du lịch |
Tr/đồng |
250,000 |
305,000 |
340,000 |
386,000 |
510,000 |
2.3. Sản phẩm du lịch sinh thái
Sản phẩm này tập trung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, Vườn quốc gia Bến En... Các hoạt động du lịch, vui chơi giải trí và cơ sở vật chất tại đây còn hạn chế nên lượng khách quay lại còn ít, hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp. Các sản phẩm du lịch sinh thái tại đây chưa thực sự nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh trong vùng.
Bảng 3: Thực trạng kinh doanh du lịch sinh thái của Thanh Hóa
STT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
1 |
Tổng lượt khách |
L/khách |
200,000 |
221,500 |
235,000 |
250,000 |
265,000 |
Khách quốc tế |
" |
9,000 |
10,600 |
11,750 |
12,500 |
13,600 |
|
Khách nội địa |
" |
191,000 |
210,900 |
223,250 |
237,500 |
251,400 |
|
2 |
Ngày khách |
Ng/khách |
320,000 |
395,000 |
465,000 |
552,500 |
612,500 |
Quốc tế |
" |
18,900 |
23,500 |
26,400 |
28,500 |
32,500 |
|
Nội địa |
" |
301,100 |
371,500 |
438,600 |
524,000 |
580,000 |
|
3 |
Tổng thu từ khách du lịch |
Tr/đồng |
105,000 |
135,000 |
176,000 |
220,000 |
260,000 |
2.4. Sản phẩm bổ trợ
- Sản phẩm du lịch tâm linh sinh thái: Suối cá Cẩm Lương - sản phẩm quy mô còn nhỏ, kém hấp dẫn dù có lượng khách thăm quan đông, đại trà.
- Sản phẩm làng nghề du lịch: Nghề cói Nga Sơn, đúc đồng Thiệu Trung - Thiệu Hóa, nghề dệt thổ cẩm tại các bản vùng cao...
- Sản phẩm du lịch mới: Tuyến du lịch Sông Mã - sản phẩm mới khai thác, kết nối được nhiều điểm du lịch, có tính trải nghiệm, tuy nhiên hình thức và chất lượng sản phẩm mới chỉ ở mức trung bình.
2.5. Đánh giá chung
a) Về tính hấp dẫn, độc đáo của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp, sản phẩm sinh thái kết hợp cộng đồng được đánh giá là sản phẩm du lịch mang lại sự khác biệt cho hệ thống sản phẩm du lịch Thanh Hóa. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển truyền thống thu hút lượng lớn khách du lịch đến với Thanh Hóa, tuy nhiên, do tính mùa vụ cao nên dẫn tới tình trạng quá tải, khó kiểm soát giá cả, chất lượng dịch vụ.
b) Về giá trị gia tăng của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp là sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhất trong hệ thống sản phẩm tại Thanh Hóa. Bên cạnh đó, các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử, sản phẩm bổ trợ là những sản phẩm được kỳ vọng mang lại giá trị gia tăng, bổ trợ cho hệ thống sản phẩm chính; tuy nhiên, những sản phẩm này chưa được khai thác phát triển tương xứng với tiềm năng, thiếu nhiều dịch vụ du lịch đi kèm nên doanh thu du lịch còn thấp, chưa thu hút được lượng lớn du khách.
c) Về tính kết nối giữa các sản phẩm du lịch
Do đặc thù địa lý với diện tích rộng, các sản phẩm du lịch tại Thanh Hóa bố trí rải rác, các điểm thăm quan cách nhau khá xa, phải di chuyển bằng ô tô nên gây khó khăn cho việc liên kết hình thành tuyến du lịch. Đặc biệt, 2 sản phẩm du lịch sinh thái tại Pù Luông và Vườn quốc gia Bến En nằm ở hai đầu của tỉnh nên khó kết hợp với những sản phẩm du lịch văn hóa lịch sử, trong khi hệ thống sản phẩm du lịch sinh thái chưa đủ mạnh để thu hút nhóm thị trường riêng.
Nhìn chung, sản phẩm du lịch biển của tỉnh Thanh Hóa đáp ứng được các tiêu chí của sản phẩm du lịch mũi nhọn; sản phẩm du lịch tìm hiểu di sản và tìm hiểu văn hóa lịch sử có ít khả năng phát triển thành sản phẩm du lịch mũi nhọn; sản phẩm du lịch sinh thái đáp ứng được một số tiêu chí của sản phẩm du lịch mũi nhọn nhưng lại hạn chế số lượng khách thu hút, khó kết nối và thúc đẩy được các sản phẩm khác.
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn phải phù hợp các định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh; đảm bảo an ninh - quốc phòng và tương xứng vị thế, tiềm năng thế mạnh của địa phương.
- Tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn đảm bảo tính đồng bộ, tính quy mô, tính đột phá; phát triển dài hạn và theo giai đoạn, từng bước kéo theo sự phát triển của các sản phẩm du lịch khác của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, các dịch vụ du lịch, các dịch vụ công cộng, phát triển nhanh sản phẩm du lịch mũi nhọn của địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút cộng đồng địa phương tham gia xây dựng sản phẩm du lịch mũi nhọn.
- Xây dựng hình ảnh, thương hiệu sản phẩm du lịch mũi nhọn là đại diện thương hiệu du lịch cho địa phương.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
- Đến năm 2025, sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh được hình thành đồng bộ, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hiện đại, hấp dẫn khách; thu hút và quản lý sức chứa, hoạt động du lịch tối ưu; thúc đẩy được tăng trưởng khách cho các sản phẩm du lịch khác.
- Đến năm 2030, sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa trở thành sản phẩm du lịch có vị trí quan trọng trong vùng Bắc trung bộ và cả khu vực miền Bắc, thúc đẩy được tối ưu các sản phẩm du lịch khác trong tỉnh thành những mũi nhọn mới, thúc đẩy được các lĩnh vực khác cùng phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đối với loại hình du lịch biển
- Đến năm 2020: Đón được 8.400.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế đạt 248.000 lượt khách; phục vụ 17.500.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 744.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 16.500 tỷ đồng.
- Đến năm 2025: Đón được 14.200.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế đạt 500.000 lượt khách; phục vụ 31.200.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 1.650.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 39.200 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: Đón được 22.000.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế đạt 1.250.000 lượt khách; phục vụ 51.600.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 4.380.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 88.500 tỷ đồng.
2.2.2. Đối loại hình du lịch văn hóa, lịch sử
- Đến năm 2020: Đón được 1.400.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế đạt 40.500 lượt khách; phục vụ 2.033,000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 77.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 800 tỷ đồng.
- Đến năm 2025: Đón được 2.500.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế đạt 96.000 lượt khách; phục vụ 3.800.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 192.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 1.750 tỷ đồng.
Đến năm 2030: Đón được 3.860.000 lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 220.000 lượt khách; phục vụ 6.295.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 506.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 3.200 tỷ đồng.
2.2.3. Đối với loại hình du lịch sinh thái
- Đến năm 2020: Đón được 761.000 lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 100.000 lượt khách; phục vụ 1.750.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 270.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 990 tỷ đồng.
- Đến năm 2025: Đón được 1.295.000 lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 243.000 lượt khách; phục vụ 2.950.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 729.000 ngày khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 2.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2030: Đón được 2.100.000 lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 550.000 lượt khách; phục vụ 5.000.000 ngày khách, trong đó, ngày khách quốc tế đạt 1.920.000 ngày khách, tổng thu từ khách du lịch ước đạt 4.000 tỷ đồng.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng phát triển các dòng sản phẩm du lịch
3.1.1. Sản phẩm du lịch mũi nhọn
Phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo tại các khu du lịch trọng điểm, theo thứ tự ưu tiên: Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn - Đảo Mê.
3.1.2. Các sản phẩm du lịch có thế mạnh
Phát triển các sản phẩm du lịch có thế mạnh theo thứ tự ưu tiên sau:
- Du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng tại Pù Luông, Pù Hu, Trí Nang (Lang Chánh), Vườn quốc gia Bến En.
- Du lịch văn hóa gắn với tìm hiểu di sản tại Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Hàm Rồng.
- Du lịch tâm linh: Đền Bà Triệu, Am Tiên, Đền Sòng Sơn.
3.1.3. Các sản phẩm du lịch bổ trợ khác
- Du lịch sinh thái sông, hồ, cảnh quan: Du lịch sông Mã, suối cá Cẩm Lương, Cửa Đặt, hồ Bến En.
- Du lịch vui chơi giải trí: Sân Golf FLC Sầm Sơn.
- Du lịch MICE: Thành phố Thanh Hóa, các khu du lịch biển mùa thấp điểm.
- Du lịch làng nghề, lễ hội: Lam Kinh, Bà Triệu, Lê Hoàn, Bánh trưng - bánh dày; làng nghề đúc đồng Thiệu Hóa, làng nghề chiếu cói Nga Sơn.
3.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn
3.2.1. Định hướng chung
- Xây dựng sản phẩm du lịch biển thực sự hấp dẫn, văn minh, hiện đại, sôi động, trở thành sản phẩm du lịch có quy mô, sức cạnh tranh, khả năng thu hút khách, phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường, có khả năng đóng góp cao cho tổng thu về du lịch của tỉnh cũng như thúc đẩy phát triển các dòng sản phẩm du lịch khác.
- Thu hút và phát triển bền vững về lượng khách, giảm dần tính mùa vụ trong hoạt động du lịch biển.
3.2.2. Định hướng cụ thể
a) Phát triển sản phẩm du lịch biển tại Sầm Sơn:
- Chuyển sang phát triển mạnh về chiều sâu, có chất lượng, chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh cao trên cơ sở khai thác những thế mạnh nổi bật về tài nguyên.
- Phát triển sản phẩm du lịch tại Sầm Sơn theo hướng đa dạng hóa, đáp ứng nhu cầu cao và đa dạng của du khách; đồng thời, khắc phục tính mùa vụ, tạo hiệu quả cao về kinh tế xã hội.
- Thay đổi dần cơ cấu khách sang thị trường cao cấp.
- Thế mạnh sản phẩm du lịch biển Sầm Sơn: Nghỉ dưỡng biển kết hợp với vui chơi giải trí cao cấp, hiện đại.
b) Phát triển sản phẩm du lịch biển tại Hải Tiến
- Đồng bộ hóa chất lượng các sản phẩm, dịch vụ nghỉ dưỡng biển, trong đó chú trọng đến việc hình thành các khu nghỉ dưỡng (resort); bổ sung các dịch vụ bổ trợ phù hợp với tính chất nghỉ dưỡng sinh thái như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, dịch vụ làm đẹp...
- Đảm bảo giữ vững môi trường sinh thái, mật độ xây dựng phù hợp, đảm bảo sức chứa.
- Thế mạnh sản phẩm du lịch biển Hải Tiến: Nghỉ dưỡng sinh thái biển.
c) Phát triển sản phẩm du lịch biển tại Hải Hòa
- Phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách du lịch; tập trung phát triển các dịch vụ vui chơi ngoài trời, trò chơi tập thể phục vụ giới trẻ.
- Thế mạnh sản phẩm du lịch biển Hải Hòa: Nghỉ dưỡng biển cho mọi người.
d) Phát triển sản phẩm du lịch biển tại các khu du lịch mới như Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn, đảo Mê
- Chú trọng phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp, dịch vụ du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo.
- Thu hút, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lớn để hình thành các công trình nghỉ dưỡng quy mô lớn, độc đáo, tạo sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với trải nghiệm.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH MŨI NHỌN TỈNH THANH HÓA
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch
1.1. Đường Bà Triệu, TP Sầm Sơn (đoạn từ đường Bà Triệu đến Quốc lộ 47)
Nội dung: Bổ sung đoạn tuyến nối từ đường Bà Triệu đến Quốc lộ 47, đường đô thị theo Tiêu chuẩn TCXDVN 104-2007, tốc độ thiết kế: Vtk = 60km/h, bề rộng mặt đường xe chạy 24m, bề rộng dải phân cách 3m, bề rộng vỉa hè 15m, móng cấp đá phối đá dầm, mặt đường bê tông nhựa.
Đơn vị chủ trì: UBND thành phố Sầm Sơn
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2013-2020.
1.2. Đường Trần Nhân Tông từ điểm cuối giai đoạn I đại lộ Nam Sông Mã đến đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn
Nội dung: Đầu tư xây dựng đường Trần Nhân Tông từ điểm cuối giai đoạn I đại lộ Nam Sông Mã đến đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn, chiều dài tuyến 1.442m, đường đô thị theo tiêu chuẩn TCXDVN 104-2007, chiều rộng nền đường 15m, chiều rộng mặt đường 14m, mặt đường bê tông nhựa.
Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2016-2020.
1.3. Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn
Nội dung: Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Du với chiều dài tuyến 3.441, đường đô thị theo tiêu chuẩn TCXDVN 104-2007, tốc độ thiết kế Vtk = 50 km/h, chiều rộng mặt đường từ 11,25m đến 12m, mặt đường bê tông nhựa.
Đơn vị chủ trì: UBND thành phố Sầm Sơn
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2016-2020.
1.4. Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước thải, nước mưa phía Tây đường Hồ Xuân Hương
Nội dung: Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước thải, nước mưa phía Tây đường Hồ Xuân Hương.
Đơn vị chủ trì: UBND thành phố Sầm Sơn
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2020
1.5. Đường giao thông đến khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa
Nội dung: Đầu tư xây dựng mới đường giao thông đến khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, tổng chiều dài tuyến 5.349m, đạt tiêu chuẩn đường phố chính đô thị thứ yếu, tốc độ thiết kế Vtk = 60km/h, bề rộng mặt đường 15m, móng cấp phối đá dăm, mặt đường láng nhựa.
Đơn vị chủ trì: UBND huyện Hoằng Hóa
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành, địa phương liên quan
Thời gian thực hiện: 2016-2020
1.6. Dự án tuyến đường từ quốc QL1A đến khu du lịch biển Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia.
Nội dung: Đầu tư tuyến đường giao thông tư quốc QL1A đến khu du lịch biển Hải Hòa, tổng chiều dài tuyến dự kiến 2,7782km, chiều rộng mặt đường từ 11,5m đến 14m, phân cách giữa 3m, mặt đường bê tông nhựa.
Đơn vị chủ trì: UBND huyện Tĩnh Gia
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2016-2020
1.7. Đường ven biển, đoạn từ Đại Lộ Nam Sông Mã (thành phố Sầm Sơn) đến cầu Ghép (huyện Quảng Xương)
Nội dung: Đầu tư đường ven biển, đoạn từ Đại Lộ Nam Sông Mã (thành phố Sầm Sơn) đến cầu Ghép (huyện Quảng Xương) với chiều dài 16,946 km và 3,116 km tuyến nhánh. Tuyến chính có quy mô đường phố chính khu vực, vận tốc 60 km/giờ, chiều rộng nền đường 30 m; tuyến nhánh được xây dựng cải tạo, nâng cấp đạt đường cấp IV đồng bằng, vận tốc thiết kế 60 km/giờ, chiều rộng mặt đường 7 m. Mặt đường bê tông nhựa.
Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2016-2020
2. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
2.1. Dự án khu đô thị sinh thái và biệt thự cao cấp FLC (Giai đoạn 2)
Nội dung: Đầu tư các hạng mục vui chơi giải trí cao cấp, các công trình công cộng tại khu du lịch Sầm Sơn.
Đơn vị chủ trì: Tập đoàn FLC
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành và UBND thành phố Sầm Sơn
Thời gian thực hiện: 2017-2020
2.2. Dự án quảng trường biển, phố đi bộ tại Sầm Sơn
Nội dung: Đầu tư quảng trường biển, phố đi bộ phục vụ nhân dân và du khách tại thành phố Sầm Sơn.
Đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành và UBND thành phố Sầm Sơn
Thời gian thực hiện: 2017-2020
2.3. Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Đông Á, thành phố Sầm Sơn
Nội dung: Đầu tư Khu đô thị du lịch sinh thái biển Đông Á, tại thành phố Sầm Sơn.
Đơn vị chủ trì: Công ty TNHH Bất động sản Đông Á
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2020
2.4. Dự án Khu vườn đảo hoang và hoài niệm núi Trường Lệ, thành phố Sầm Sơn
Nội dung: Hình thành khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và các dịch vụ du lịch cao cấp tại núi Trường Lệ, thành phố Sầm Sơn.
Đơn vị chủ trì: Công ty CP Hoàng Long
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành và UBND thành phố Sầm Sơn
Thời gian thực hiện: 2018-2025
2.5. Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn và Khu vui chơi biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa
Nội dung: Thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn và Khu vui chơi biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa
Đơn vị chủ trì: Công ty CPTM và XD Thanh Vân
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2018
2.6. Dự án du lịch sinh thái biển Đồng Hương, huyện Hoằng Hóa
Nội dung: thực hiện Dự án du lịch sinh thái biển Đồng Hương, huyện Hoằng Hóa
Đơn vị chủ trì: Công ty CP Đồng Hương
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2018-2025
2.7. Dự án khu du lịch sinh thái huyện Quảng Xương
Nội dung: Thực hiện Dự án khu du lịch sinh thái tại huyện Quảng Xương
Đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2018-2030
2.8. Dự án đô thị Du lịch sinh thái biển Tiên Trang, huyện Quảng Xương
Nội dung: Thực hiện Dự án đô thị Du lịch sinh thái biển Tiên Trang, huyện Quảng Xương
Đơn vị chủ trì: Công ty TNHH SoTo
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2020
2.9. Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Tân Dân, huyện Tĩnh Gia
Nội dung: Thực hiện Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Tân Dân, huyện Tĩnh Gia
Đơn vị chủ trì: Công ty cổ phần Tập đoàn T&T
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2025
2.10. Khu Resort Công Thanh, huyện Tĩnh Gia
Nội dung: Khu Resort Công Thanh, huyện Tĩnh Gia
Đơn vị chủ trì: Công ty Xi măng Công Thanh
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2020
2.11. Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Hải Hòa
Nội dung: Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia
Đơn vị chủ trì: Công ty Cổ phần Hiền Đức
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2025
2.12. Dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại Khu kinh tế Nghi Sơn (Đảo Mê, Động Trường Lâm, Lạch Bạng)
Nội dung: Dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại Khu kinh tế Nghi Sơn (Đảo Mê, Động Trường Lâm, Lạch Bạng)
Đơn vị chủ trì: Các doanh nghiệp
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2018-2030
2.13. Phương án sắp xếp các dịch vụ ven biển
Nội dung: Xây dựng và triển khai phương án rà soát, bố trí, sắp xếp lại các dịch vụ kinh doanh ven biển nhằm đảm bảo mỹ quan, trật tự, văn minh.
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2018-2020
2.14. Xây dựng các dự án du lịch cộng đồng tại các làng chài ven biển
Nội dung: Khảo sát, hình thành và tổ chức công bố, giới thiệu các tour du lịch gắn với biển như tour câu cá- mực; tour biển - đảo; tour kết nối các khu điểm du lịch khác trong tỉnh bằng đường bộ, đường thủy...
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đơn vị phối hợp: Các Sở ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
Thời gian thực hiện: 2017-2025.
2.15. Hình thành và công bố các tour du lịch kết nối với khu du lịch biển
Nội dung: Khảo sát, hình thành và tổ chức công bố, giới thiệu các tour du lịch gắn với biển như tour câu cá- mực; tour biển - đảo; tour kết nối các khu điểm du lịch khác trong tỉnh bằng đường bộ, đường thủy...
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đơn vị phối hợp: Các Sở ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
Thời gian thực hiện: 2017-2025.
3. Phát triển nguồn nhân lực: Tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm, văn hóa giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư
Nội dung: Rà soát đánh giá các làng chài ven biển; tiến hành xây dựng và tổ chức triển khai hướng dẫn bà con sản xuất kinh doanh gắn với phục vụ du khách
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố ven biển
Đơn vị phối hợp: các đơn vị liên quan
Thời gian thực hiện: 2017-2030
4. Xúc tiến, quảng bá
4.1. Tổ chức các sự kiện thường niên tại bãi biển
Nội dung: Lựa chọn, tổ chức, đăng cai tổ chức một số sự kiện lớn về biển như lễ hội biển, lễ hội âm nhạc ngoài trời, lễ hội sắc màu trên biển, trình diễn pháo bông hoặc pháo hoa trên biển, lễ hội thả điều, lễ hội thả đèn, thể thao bãi biển... và các sự kiện thường niên khác của Thanh Hóa như festival trò diễn dân gian, lễ hội tình yêu, Bánh trưng- bánh dày, cầu ngư, đua thuyền... để tạo tiếng vang, điểm nhấn cho sản phẩm du lịch biển Thanh Hóa, qua đó kéo dài mùa du lịch, giảm tải mùa cao điểm khi tổ chức vào các thời điểm trước và sau mùa chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành và địa phương liên quan
Thời gian thực hiện: 2017-2030
4.2. Xây dựng và triển khai dự án phủ sóng Wifi miễn phí tại các khu du lịch trọng điểm
Nội dung: Nghiên cứu lắp đặt trạm phát wifi miễn phí phục vụ du khách trong việc tra cứu thông tin, hướng đến hình thành các khu du lịch thông minh.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương
Thời gian thực hiện: 2018-2019
5. Môi trường du lịch
5.1. Tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư
Nội dung: Tổ chức các lớp nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cộng đồng dân cư đối với việc bảo vệ môi trường.
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan
Thời gian thực hiện: 2017-2030
5.2. Tổ chức các chiến dịch tình nguyện bảo vệ môi trường
Nội dung: Tổ chức phát động các phong trào "Tuần lễ du lịch xanh", "Em yêu biển đảo quê em", "Tuần lễ xanh tình nguyện"
Đơn vị chủ trì: Tỉnh đoàn Thanh Hóa
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, địa phương
Thời gian thực hiện: 2017-2030
5.3. Xây dựng các trung tâm và đường dây nóng hỗ trợ khách du lịch
Nội dung: Xây dựng các bốt thông tin du lịch để cập nhật về sản phẩm, dịch vụ, điều kiện thời tiết, lịch sự kiện, cung cấp bản đồ, giới thiệu về các điểm hấp dẫn, các việc nên và không nên làm khi đi du lịch tại các khu du lịch, khu dân cư...
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2019-2030
5.4. Xây dựng và triển khai các quy định, phương án về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; an toàn cấp cứu biển...
Nội dung: Xây dựng và tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân và du khách thực hiện các nội quy, quy định đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn cấp cứu biển.
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị phối hợp: Sở, ngành liên quan.
Thời gian thực hiện: 2017-2030.
1. Dự kiến tổng vốn đầu tư: 19.486.700 triệu đồng.
Trong đó:
- Kinh phí thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch: 1.896.700 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: 17.590.000 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
- Vốn từ ngân sách trung ương: 1.380.000 triệu đồng.
- Vốn từ ngân sách tỉnh: 529.740 triệu đồng.
- Vốn từ ngân sách địa phương: 32.400 triệu đồng.
- Vốn xã hội hóa: 17.544.560 triệu đồng.
1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch bằng tư duy đột phá
- Nâng cấp dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi hình ảnh, đẳng cấp; nâng cao nhận thức, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị kinh doanh; đầu tư các hạng mục mới, hấp dẫn; tạo ra diện mạo mới cho du lịch biển Thanh Hóa, hiện đại hóa và có sức hấp dẫn cao, nâng cao tính đẳng cấp của sản phẩm du lịch nói chung.
- Đầu tư phát triển các khu nghỉ dưỡng sinh thái tại các bãi biển Tĩnh Gia, Hải Tiến, Vạn Chài, Quảng Cư để hình thành chuỗi sản phẩm du lịch biển đồng bộ theo hướng phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển tĩnh, tạo sự khác biệt với khu vực Sầm Sơn về quan điểm, phong cách; qua đó, tạo nên tính đa dạng của sản phẩm du lịch biển Thanh Hóa và hình thành chuỗi sản phẩm du lịch biển mạnh.
- Tổ chức một số sự kiện lớn ở bãi biển để tạo tiếng vang, điểm nhấn cho sản phẩm du lịch biển Thanh Hóa; tổ chức các hoạt động về đêm như chợ đêm, khu ẩm thực đêm, khu vui chơi giải trí, khu biểu diễn nghệ thuật, khu tìm hiểu và giao lưu văn hóa.
- Cải thiện sự thân thiện, hiếu khách trong từng loại hình dịch vụ và trong ứng xử văn minh của cộng đồng địa phương thông qua xây dựng bộ quy tắc ứng xử du lịch, tuyên truyền, giáo dục, tập huấn.
- Thay đổi định vị trong thị trường về sản phẩm du lịch biển Thanh Hóa là một điểm đến đẳng cấp, hiện đại, đa dạng, hấp dẫn. Kéo dài mùa kinh doanh bằng các hoạt động trái mùa, kinh doanh du lịch từ tháng 4 đến tháng 12; nghỉ 3 tháng cho việc bảo trì, bảo dưỡng, duy tu, đào tạo nguồn nhân lực, đánh giá lại kết quả hoạt động.
- Đổi mới quản lý, thực hiện quản lý qua tiêu chí đánh giá sản phẩm, dịch vụ, nhãn chứng nhận; quản lý sức chứa, quản lý việc kinh doanh theo sức chứa; quản lý giá dịch vụ.
2. Giải pháp cơ chế, chính sách
- Tập trung nguồn lực cho phát triển các sản phẩm du lịch mũi nhọn, sản phẩm du lịch có thế mạnh là du lịch biển, hướng đến việc nâng cao đẳng cấp của sản phẩm và kết hợp với du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch di sản tại sự đồng bộ và đa dạng cho sản phẩm du lịch tỉnh Thanh Hóa.
- Ưu tiên thu hút đầu tư cho phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn và các sản phẩm du lịch có thế mạnh, tạo thuận lợi cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tư của xã hội, đặc biệt là khu vực tư nhân vào cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển sản phẩm du lịch vui chơi và nghỉ dưỡng biển, nhất là phân khúc cao cấp cũng như các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch tìm hiểu di sản. Định hướng các dự án kêu gọi đầu tư vào các hạng mục ưu tiên một cách đồng bộ với quy mô phù hợp và tầm nhìn dài hạn, mang tính bền vững, hướng tới các trải nghiệm ở đẳng cấp cao, đồng thời chủ động, tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư qua các kênh khác nhau để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư chiến lược cả trong và ngoài nước.
- Có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình phát triển các sản phẩm du lịch: Ban hành các quy định, hướng dẫn bắt buộc đối với các nhà đầu tư phải có trách nhiệm thảo luận, thống nhất với cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình lập dự án và thực hiện đầu tư dự án cũng như sử dụng lao động địa phương, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương như một yếu tố hấp dẫn du khách, đồng thời, mang lại lợi ích và thu nhập cho người dân vì mục tiêu phát triển bền vững.
- Chính sách ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch phục vụ cho việc phát triển các sản phẩm du lịch mũi nhọn theo hướng đạt chuẩn: Tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như giảng viên, giáo viên tại các cơ sở đào tạo du lịch, hướng tới việc áp dụng các tiêu chuẩn năng lực nghề du lịch quốc gia và trong khu vực, đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng lao động du lịch. Có chính sách thu hút và giữ lao động có trình độ tay nghề cao tại địa phương, nhất là đối với các sản phẩm, dịch vụ du lịch mũi nhọn, có thế mạnh của tỉnh. Thực hiện chính sách ưu đãi các doanh nghiệp du lịch phát triển các mô hình trung tâm đào tạo tại doanh nghiệp đồng thời khuyến khích tăng cường quan tâm, đầu tư cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại chỗ, đặc biệt là vào mùa thấp điểm; ưu tiên đào tạo cho lao động du lịch là người dân địa phương tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn, sản phẩm có thế mạnh và cung cấp các dịch vụ du lịch liên quan.
- Thực hiện liên kết với các địa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ để định hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng biển phù hợp với điều kiện của mỗi tỉnh; định vị thương hiệu và phân khúc thị trường mục tiêu, hạn chế sự chồng chéo và trùng lặp, tăng cường tính đa dạng, sáng tạo trong các sản phẩm và dịch vụ. Trong quá trình phát triển thị trường, Thanh Hóa và các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ thực hiện liên kết chặt chẽ trong các hoạt động xúc tiến quảng bá để tăng cường khai thác các thị trường khách quốc tế nhất là từ Lào, khu vực Đông Bắc Thái Lan và thậm chí là Myanmar đối với loại hình sản phẩm du lịch biển.
- Tăng cường liên kết trong vùng cũng như với các địa phương khác trên cả nước trong các hoạt động xúc tiến quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến đầu tư cho các sản phẩm du lịch nói chung, các sản phẩm mũi nhọn và có thế mạnh nói riêng.
3. Giải pháp quy hoạch
- Rà soát quy hoạch chi tiết đô thị du lịch Sầm Sơn, quy định và hướng dẫn thực hiện đầu tư cải tạo lại kiến trúc cảnh quan và các công trình xây dựng nhằm hình thành hệ thống đồng bộ về cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đẳng cấp; các công trình ven biển được quy định về chiều cao, mật độ để tránh tạo ra sự lộn xộn trong đầu tư phát triển, gìn giữ cảnh quan dải biển.
- Quy hoạch các khu vực phát triển các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí, nghệ thuật, ẩm thực, thương mại, vừa đảm bảo tính liên hoàn về dịch vụ, vừa đảm bảo không gian và khoảng cách phù hợp. Quy hoạch hệ thống công trình và dịch vụ công cộng, tạo sự tiện nghi, sự hiện đại, thuận lợi cho khách sử dụng.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết các địa bàn phát triển các sản phẩm du lịch có lợi thế. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi phù hợp.
4. Giải pháp xúc tiến đầu tư và huy động vốn
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa và Đề án phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của Thanh Hóa. Danh mục bao gồm 2 nhóm dự án đầu tư:
Nhóm thứ nhất: Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch với nguồn vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh là chủ đạo, một phần từ nguồn vốn xã hội hóa. Nhóm dự án này được triển khai trước tạo vốn “mồi” để định hướng, tạo cơ sở tiền đề và sức hút đối với các nhà đầu tư của các dự án ở nhóm thứ hai.
Nhóm thứ hai: Các dự án đầu tư dịch vụ du lịch với nguồn vốn từ các doanh nghiệp là chính, một phần nhỏ từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, du lịch và tham dự các hội nghị, hội thảo, sự kiện xúc tiến đầu tư theo các nguyên tắc hiệu quả, thực tế và khả thi với sự chuẩn bị chu đáo và kỹ lưỡng về hồ sơ dự án đầu tư, thông tin dành cho nhà đầu tư và nhân sự chịu trách nhiệm.
- Xây dựng cơ chế hợp tác công - tư và tạo điều kiện cho định hướng xã hội hóa, nhất là trong huy động vốn cho các hoạt động hỗ trợ phát triển du lịch mang tính xã hội. Bên cạnh 3 nguồn vốn chính là: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và vốn nhà đầu tư doanh nghiệp, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn khác như: ngân sách huyện, thị xã, thành phố và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, dự án quốc tế và trong nước...
5. Giải pháp về nguồn nhân lực du lịch
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch: Tăng cường đầu tư trang thiết bị đào tạo hiện đại, đào tạo nâng cao chất lượng và đảm bảo thu nhập tốt cho đội ngũ giáo viên, giảng viên nhất là những người tham gia vào công tác đào tạo các nghiệp vụ du lịch cơ bản. Cải tiến chương trình, bài giảng để nâng cao chất lượng đào tạo trên cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực, áp dụng các phương pháp đào tạo hiện đại, hướng tới người học, đào tạo theo chuẩn đầu ra, tăng tỉ trọng thực hành trên lớp cũng như tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo khác trong nước cũng như nước ngoài để phối hợp đào tạo các nghiệp vụ, kỹ năng đặc biệt phục vụ cho các dịch vụ bổ trợ cho sản phẩm du lịch mũi nhọn. Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp du lịch, đảm bảo đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp cũng như hoạt động đào tạo kỹ năng thực hành.
- Quan tâm công tác tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cơ bản cũng như các kỹ năng, kiến thức cần thiết cho lao động du lịch: Tổ chức thực hiện các đề án, chương trình đào tạo theo từng đối tượng, lĩnh vực đào tạo cụ thể. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên sâu theo từng chuyên đề từ quản lý đến kinh doanh như xúc tiến quảng bá du lịch, xử lý khủng hoảng, ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng dẫn du lịch, phát triển du lịch bền vững, du lịch cộng đồng... cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm du lịch. Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về kỹ năng và văn hóa giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, lao động và cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch.
- Củng cố và nâng cao vai trò của Hiệp hội Du lịch tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh; khuyến khích người lao động tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng, các doanh nghiệp sử dụng lao động đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ thông qua việc phát động các chiến dịch thi đua về đào tạo, các cuộc thi tay nghề cho nhân viên các doanh nghiệp du lịch, xét tặng giải thưởng du lịch cho các cá nhân, đơn vị có đóng góp tích cực, xuất sắc trong hoạt động đào tạo du lịch.
- Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ trong việc tổ chức các lớp tập huấn, các hội nghị, hội thảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
6. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá
- Xây dựng rõ ràng thông điệp xúc tiến, quảng bá, tập trung vào thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn: Nội dung thông điệp về sản phẩm du lịch biển Thanh Hóa cần đưa đến thị trường là: Thanh Hóa đang chuyển mình, trở thành một điểm đến đẳng cấp, hiện đại, đa dạng, hấp dẫn với các sản phẩm du lịch chất lượng cao, hấp dẫn, văn minh, là điểm đến được quản lý tốt về chất lượng, sức chứa. Thông điệp truyền thông được thể hiện thống nhất, chuyển tải hiệu quả đến các thị trường.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến, quảng bá gắn phát triển thương hiệu sản phẩm du lịch mũi nhọn với thương hiệu du lịch Thanh Hóa; trong đó, coi việc xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm du lịch mũi nhọn là trọng tâm; xác định hình ảnh sản phẩm du lịch Thanh Hóa mạnh về các hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển, vui chơi giải trí, nghệ thuật đa dạng, sôi động.
- Xây dựng kế hoạch phát triển bộ nhận diện thương hiệu du lịch Thanh Hóa, gắn với sản phẩm du lịch mũi nhọn và các sản phẩm du lịch có thế mạnh. Triển khai thực thi hiệu quả bộ nhận diện thương hiệu trên các loại ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến, các chiến dịch truyền thông.
- Thực hiện đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch trên các sản phẩm thông tin của các cơ quan thông tấn báo chí trong nước, các ấn phẩm tuyên truyền du lịch của tỉnh. Các hình thức xúc tiến, quảng bá cần xác định đúng đối tượng; cần xác định rõ nhận thức của từng thị trường và yêu cầu tái định vị thông tin để triển khai hiệu quả, tránh lãng phí.
- Xác định rõ phương thức xúc tiến, quảng bá, đối với sản phẩm du lịch mũi nhọn Thanh Hóa theo từng thị trường, thông điệp chính, thông điệp phụ với từng thị trường, lộ trình định vị thông tin. Tập trung xúc tiến trực tiếp ra công chúng là phù hợp hơn khi xây dựng thương hiệu, xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch Thanh Hóa.
- Tập trung kinh phí thực hiện công tác xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu một cách chuyên nghiệp, bài bản, theo Chiến lược, kế hoạch, chiến dịch xúc tiến quảng bá, truyền thông thương hiệu cụ thể. Định kỳ nghiên cứu thị trường để rà soát thông tin về nhận diện của thị trường đối với thương hiệu du lịch, thương hiệu sản phẩm du lịch mũi nhọn để điều chỉnh phù hợp.
7. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm du lịch: Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, sức chứa cho các khu du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và đưa vào áp dụng một cách bắt buộc. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng để tham gia vào hệ thống nhãn xanh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch ban hành. Khuyến khích các tổ chức phi lợi nhuận, hiệp hội nghề nghiệp phát triển và áp dụng nhãn chất lượng cho các sản phẩm du lịch mũi nhọn và sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch, các Ban quản lý khu, điểm du lịch của tỉnh: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, năng lực quản lý, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch du lịch thông qua các chương trình đào tạo dài hạn, tập huấn ngắn hạn, tham gia các chương trình khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế, tham dự các hội thảo khoa học. Định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin giữa các cán bộ quản lý nhà nước về du lịch với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cộng đồng dân cư và cơ quan nhà nước liên quan để kịp thời nắm bắt vấn đề và đưa ra các giải pháp phù hợp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đảm bảo thường xuyên, khách quan, minh bạch nhằm đảm bảo duy trì chất lượng và thương hiệu của sản phẩm du lịch; đồng thời, kịp thời phát hiện những bất cập, sai phạm trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn và các sản phẩm du lịch có thế mạnh, tập trung chính vào những nội dung: quản lý các công trình du lịch; bán sản phẩm đúng giá niêm yết, đúng chất lượng đăng ký; tuân thủ các quy định bắt buộc liên quan đến sản phẩm mũi nhọn và các loại hình dịch vụ bổ trợ, các quy định bắt buộc về đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, văn minh du lịch; đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ cho khách du lịch; huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch và đảm bảo lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương.
- Tăng cường quản lý đảm bảo môi trường du lịch văn minh, hỗ trợ khách du lịch: Xây dựng các trung tâm và đường dây nóng hỗ trợ khách du lịch; Hình thành các đội trật tự có vai trò tương tự cảnh sát du lịch để đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách và trật tự tại khu, điểm du lịch. Xây dựng các kiốt thông tin du lịch để cập nhật về sản phẩm, dịch vụ, điều kiện thời tiết, lịch sự kiện, cung cấp bản đồ, giới thiệu về các điểm hấp dẫn, các việc nên và không nên làm khi đi du lịch tại các khu du lịch, khu dân cư...
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các dự án của đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị việc triển khai thực hiện đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì thực hiện công tác thu hút đầu tư phát triển du lịch gắn với sản phẩm du lịch mũi nhọn; thực hiện xúc tiến, quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm du lịch mũi nhọn gắn với phát triển thương hiệu du lịch Thanh Hóa; xây dựng kế hoạch tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách tháo gỡ phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, phân bổ ngân sách phù hợp với yêu cầu phát triển để thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá, đào tạo và các nhiệm vụ khác phục vụ công tác quản lý phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn.
3. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển và quản lý các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ khách du lịch.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết phát triển các sản phẩm du lịch mũi nhọn và sản phẩm du lịch có thế mạnh tại địa phương; triển khai xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ công cộng, các công trình trọng điểm phục vụ nâng cấp cảnh quan.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định hướng cho các cơ quan báo chí tuyên truyền về chiến lược phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa; tiếp tục thực hiện kế hoạch tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch Thanh Hóa gắn với việc tuyên truyền về phát triển các sản phẩm du lịch mũi nhọn.
6. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì công tác tham mưu phát triển hệ thống đường giao thông thuận tiện kết nối giữa các điểm du lịch, khai thác các điểm đến mới; phát triển cơ sở hạ tầng và hạ tầng du lịch, phương tiện giao thông, đặc biệt là đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, đảm bảo vấn đề an toàn giao thông; phát triển các trạm dừng nghỉ phục vụ nhu cầu du lịch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở lưu trú du lịch. Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch, quản lý di tích trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch; quản lý lao động, thu hút và tạo việc làm trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và liên quan.
9. Sở Tài chính
Chủ trì công tác tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về ngân sách, nguồn vốn cân đối để đảm bảo yêu cầu tập trung đầu tư, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn.
10. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
Chủ trì thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch mũi nhọn, truyền thông và quản lý hiệu quả truyền thông xây dựng thương hiệu du lịch Thanh Hóa gắn với sản phẩm du lịch mũi nhọn và các sản phẩm du lịch có thế mạnh.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ trên địa bàn quản lý; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong việc thúc đẩy phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn. Thực thi các chính sách đặc thù thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn. Tổ chức quản lý tốt các dịch vụ du lịch và liên quan trên địa bàn quản lý.
12. Các Hiệp hội, doanh nghiệp du lịch, tổ chức xã hội liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động có trách nhiệm kêu gọi, liên kết doanh nghiệp, cá nhân thực hiện công tác phát triển sản phẩm, dịch vụ, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch mũi nhọn. Tham gia trách nhiệm trong tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, cá nhân thực hiện quy tắc ứng xử văn minh đối với khách du lịch, hình thành văn hóa doanh nghiệp./.
(Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch)
(Kèm theo Quyết định số: 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
TÊN DỰ ÁN |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian triển khai |
Tổng mức đầu tư |
Đã được giao kế hoạch vốn đến năm 2016 |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2017 -2020 |
Nguồn vốn |
|||
Ngân sách TW |
NS tỉnh |
NS huyện, TX, TP |
Vốn huy động hợp pháp |
|||||||
I |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT DU LỊCH |
|
|
2.188.466 |
185.517 |
1.896.700 |
1.380.000 |
494.138 |
0 |
22.562 |
1 |
Đường Bà Triệu, thành phố Sầm Sơn (đoạn từ đường Bà Triệu đến Quốc lộ 47) |
UBND TP Sầm Sơn |
2013 - 2020 |
54.492 |
27.000 |
11.700 |
|
11.700 |
|
|
2 |
Đường Trần Nhân Tông từ điểm cuối giai đoạn I đại lộ Nam Sông Mã đến đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn |
Sở GTVT |
2016 - 2020 |
126.203 |
100.000 |
7.200 |
|
7.200 |
|
|
3 |
Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Du, thành phố Sầm Sơn |
UBND TP Sầm Sơn |
2016 - 2020 |
159.894 |
24.517 |
128.500 |
|
105.938 |
|
22.562 |
4 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước thải, nước mưa phía Tây đường Hồ Xuân Hương |
UBND TP Sầm Sơn |
2017 - 2020 |
153.000 |
|
130.000 |
|
130.000 |
|
|
5 |
Đường giao thông đến khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa |
UBND huyện Hoằng Hóa |
2016 - 2020 |
135.877 |
34.000 |
60.300 |
|
60.300 |
|
|
6 |
Dự án tuyến đường từ quốc QL1A đến khu du lịch biển Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia |
UBND huyện Tĩnh Gia |
2016 - 2020 |
79.000 |
|
79.000 |
|
79.000 |
|
|
7 |
Đường ven biển, đoạn từ Đại Lộ Nam Sông Mã (thành phố Sầm Sơn) đến cầu Ghép (huyện Quảng Xương) |
Sở GTVT |
2017 -2020 |
1.480.000 |
|
1.480.000 |
1.380.000 |
100.000 |
|
|
(Các dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch)
(Kèm theo Quyết định số: 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
TÊN DỰ ÁN |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian triển khai |
Tổng kinh phí |
Nguồn vốn |
|||
Ngân sách TW |
NS tỉnh |
NS Địa phương |
Vốn huy động hợp pháp khác |
|||||
|
TỔNG KINH PHÍ |
|
|
17.590.000 |
|
35.600 |
32.400 |
17.522.000 |
I |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DU LỊCH |
|
|
17.527.000 |
0 |
12.000 |
12.000 |
17.503.000 |
1 |
Dự án khu đô thị sinh thái và biệt thự cao cấp FLC (Giai đoạn 2) |
Tập đoàn FLC |
2017-2020 |
5.000.000 |
|
|
|
5.000.000 |
2 |
Dự án quảng trường biển phố đi bộ tại Sầm Sơn |
Các doanh nghiệp |
2017-2020 |
2.000.000 |
|
|
|
2.000.000 |
3 |
Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Đông Á, thành phố Sầm Sơn |
CTTNHH Bất động sản Đông Á |
2017-2020 |
1.000.000 |
|
|
|
1.000.000 |
4 |
Dự án Khu vườn đảo hoang và hoài niệm núi Trường Lệ, thành phố Sầm Sơn |
CTCP Hoàng Long |
2018-2025 |
500.000 |
|
|
|
500.000 |
5 |
Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn và Khu vui chơi biển Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa |
Công ty CPTM và XD Thanh Vân |
2017-2018 |
300.000 |
|
|
|
300.000 |
6 |
Dự án du lịch sinh thái biển Đồng Hương, huyện Hoằng Hóa |
CTCP Đồng Hương |
2018-2025 |
500.000 |
|
|
|
500.000 |
7 |
Dự án khu du lịch sinh thái huyện Quảng Xương |
Các doanh nghiệp |
2018-2030 |
1.500.000 |
|
|
|
1.500.000 |
8 |
Dự án đô thị Du lịch sinh thái biển Tiên Trang, huyện Quảng Xương |
Công ty TNHH SoTo |
2017-2020 |
135.000 |
|
|
|
135.000 |
9 |
Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Tân Dân, huyện Tĩnh Gia |
CTCP Tập đoàn T&T |
2017-2025 |
800.000 |
|
|
|
800.000 |
10 |
Khu Resort Công Thanh, huyện Tĩnh Gia |
Công ty Xi măng Công Thanh |
2017-2020 |
240.000 |
|
|
|
240.000 |
11 |
Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Hải Hòa |
Công ty CP Hiền Đức |
2017-2025 |
500.000 |
|
|
|
500.000 |
12 |
Dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại Khu kinh tế Nghi Sơn (Đảo Mê, Động Trường Lâm, Lạch Bạng) |
Các doanh nghiệp |
2018-2030 |
5.000.000 |
|
|
|
5.000.000 |
13 |
Phương án sắp xếp các dịch vụ ven biển |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2018-2020 |
30.000 |
|
10.000 |
10.000 |
10.000 |
14 |
Xây dựng các dự án du lịch cộng đồng tại các làng chài ven biển |
UBND các huyện, thị xã, |
2019-2020 |
2.000 |
|
1.000 |
1.000 |
|
15 |
Hình thành và công bố các tour du lịch kết nối với khu du lịch biển |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thị, thành phố |
2017-2025 |
20.000 |
|
1.000 |
1.000 |
18.000 |
II |
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC |
|
|
4.000 |
0 |
3.000 |
1.000 |
0 |
1 |
Tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm, văn hóa giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2017-2030 |
4.000 |
|
3.000 |
1.000 |
|
III |
XÚC TIẾN QUẢNG BÁ |
|
|
35.000 |
0 |
11.000 |
7.000 |
17.000 |
1 |
Tổ chức các sự kiện thường niên tại bãi biển |
Sở VHTTDL |
2017-2030 |
30.000 |
|
10.000 |
5.000 |
15.000 |
2 |
Xây dựng và triển khai dự án phủ sóng Wifi miễn phí tại các khu du lịch trọng điểm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2018-2020 |
5.000 |
|
1.000 |
2.000 |
2.000 |
IV |
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH |
|
|
24.000 |
0 |
9.600 |
12.400 |
2.000 |
1 |
Tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2017-2020 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
2 |
Tổ chức các chiến dịch tình nguyện bảo vệ môi trường |
Tỉnh đoàn |
2017-2030 |
13.000 |
|
5.600 |
5.400 |
2.000 |
3 |
Xây dựng các trung tâm và đường dây nóng hỗ trợ khách du lịch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2019-2030 |
8.000 |
|
4.000 |
4.000 |
|
4 |
Xây dựng và triển khai các quy định, phương án về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; an toàn cấp cứu biển... |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2017-2030 |
2.000 |
|
|
2.000 |
|
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021-2025 tỉnh Kiên Giang; quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/10/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 28/07/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc tại thành phố Hải Phòng Ban hành: 10/06/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2020 về ký Hiệp định giữa Việt Nam và Xri Lan-ca về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về triển khai hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 12/09/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về kích cầu du lịch Quảng Ninh 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định về chuyển giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sang các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 24/03/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về chuyển đổi, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2020 về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 14/02/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2019 về ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ni-giê-ri-a Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 20/08/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 07/10/2019
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 471/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021" trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 08/07/2020
Kế hoạch 45/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2019 Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi, chức năng quản lý Nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 02/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải Trà Vinh Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 02/03/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được thay thế và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Quyết định 2053/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính các lĩnh vực: Công chức, viên chức; Văn thư và Lưu trữ Nhà nước sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Thông tin và Truyền thông áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 492/QĐ-UBND về mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW; Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quyết định 35/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 29/05/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 492/QĐ-UBND về phê duyệt danh mục công trình Sửa chữa và nâng cấp tuyến đường Tỉnh lộ, sử dụng vốn ngân sách tỉnh Bình Định năm 2018 Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 và giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2017 tiếp tục kiểm tra, rà soát giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND tổ chức các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2017 áp dụng cơ chế một cửa trong cung cấp dịch vụ công tại Ban Phục vụ Lễ tang Hà Nội thuộc thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2017 sửa đổi Điều 3 Quyết định 43/QĐ-TTg về thành lập Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện "Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030" Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 28/07/2017
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2016 về ký Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 96/2015/QH13 về tăng cường biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch giải quyết hồ sơ của người có công với cách mạng còn tồn đọng Ban hành: 30/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Ngãi Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 triển khai công tác Y tế học đường năm học 2016-2017 Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 01/09/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 27/07/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện “Công ước quốc tế về chống bắt con tin năm 1979” và “Công ước quốc tế về trừng trị việc khủng bố bằng bom năm 1997” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán xây dựng “Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ” Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch vùng trồng thanh long tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND tổ chức hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch - vệ sinh môi trường năm 2016 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 11/03/2017
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2015 triển khai Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 09/02/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 hết hiệu lực thi hành Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 17/04/2015
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính ngành thông tin truyền thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời mức giá dịch vụ chụp CT Scaner trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi, giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2014 công bố khu vực quy hoạch kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Kế hoạch 45/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 hành động ứng phó khẩn cấp với các chủng vi rút cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghệ cao Hòa Lạc tỷ lệ 1/5.000 đến năm 2030 Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2013 về ngành đào tạo đối với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề năm 2013 Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2013 cho phép Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện kế hoạch sử dụng đất công trình, dự án vào đất trồng lúa (đợt 3) Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2013 về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2014
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2012 về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn từ 2011-2016 Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2016
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quyết định 271/QĐ-UBND thực hiện Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 15/05/2012
Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 07/05/2013
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2011 sửa đổi Nghị định 13-HĐBT về thành lập Viện Vật lý kỹ thuật trực thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 09/09/2011
Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 04/03/2011
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương và Dự toán quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 06/10/2016
Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2010 tháng hành động quốc gia về Dân số Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 1554/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2009 về nâng cấp cửa khẩu Vĩnh Hội Đông, tỉnh An Giang từ cửa khẩu phụ lên cửa khẩu chính Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Kế hoạch số 45/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 08/12/2008
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020 Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 492/UBND-CN về đính chính Quyết định 09/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 201/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất lúa vụ đông xuân 2007 - 2008 và chăn nuôi trâu, bò bị thiệt hại do ảnh hưởng rét đậm, rét hại năm 2008 Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007