Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2017 tiếp tục kiểm tra, rà soát giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài
Số hiệu: 45/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Văn Diện
Ngày ban hành: 03/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC KIỂM TRA, RÀ SOÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGH PHC TẠP, KÉO DÀI.

Trong các năm từ 2012 đến nay, thực hiện Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 về “Kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài” Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 về “Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tcáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài” của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và địa phương tích cực triển khai và đã tạo ra nhiều chuyn biến tích cực về ý thức, trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, mang lại ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội, nhất là đã xem xét, giải quyết 5/6 vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP , đạt tỷ lệ 83,3%; giải quyết 20/30 vụ việc theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP , đạt tỷ lệ 66,6%. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, số vụ việc khiếu nại đông người vẫn còn nhiều, ngoài các vụ việc đã nằm trong kế hoạch rà soát, giải quyết vẫn còn không ít vụ việc đông người, phức tạp khác đã phát sinh chưa được giải quyết dứt điểm và chưa được cập nhật kịp thời vào danh sách các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp đông người, kéo dài. Cá biệt kết quả rà soát tại một số địa phương cho thy một số vụ việc do địa phương thống kê, rà soát báo cáo không đúng tiêu chí hướng dẫn của một vụ việc phức tạp, kéo dài nhưng vẫn đưa vào danh sách. Đgiải quyết dt điểm từng vụ việc, không làm phát sinh các vụ việc phức tạp, kéo dài, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP và Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ; phấn đấu đến hết năm 2017 giải quyết dứt điểm 100% các vụ việc theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP và Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ và 100% số vụ việc khiếu nại, tố cáo kiến nghị phức tạp, đông người mới được rà soát và đưa vào kiểm tra, giải quyết (có biu kèm theo).

2. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài đhạn chế đến mức thấp nhất các tình huống phức tạp phát sinh, góp phần đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp của công dân. Việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo kiến nghị phức tạp, kéo dài là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành.

3. Trong quá trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan khác, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đtrao đổi, tháo gỡ vướng mắc và thống nhất biện pháp giải quyết. Đồng thời, tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản biện đối với cơ quan quản lý nhà nước các cấp tạo được sự đồng thuận cao trong quá trình giải quyết.

II. NỘI DUNG KHOẠCH

1. Đối với các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP và Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ (còn 11 vụ việc):

Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, thành phố Uông Bí và các địa phương khác có vụ việc tiếp tục tập trung giải quyết dứt điểm theo kế hoạch và giải pháp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể:

a) Đối với các vụ việc qua kiểm tra, rà soát thấy được giải quyết đúng pháp luật, bảo đảm có lý, có tình, đã có sự thống nhất cần phải chấm dứt thì ban hành thông báo chấm dứt.

b) Đối với các vụ việc qua kiểm tra, rà soát thấy mặc dù đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì vận dụng chính sách xã hội để hỗ trợ nhằm bảo đảm công dân n định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại.

c) Đối với các vụ việc qua kiểm tra, rà soát thấy quá trình giải quyết trước đó có sai sót, thì mạnh dạn sửa sai và chủ động ban hành quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức thực hiện quyết định ngay, không để kéo dài hoặc né tránh, trông chờ vào chỉ đạo của cấp trên.

d) Đối với các vụ việc đã thực hiện đầy đủ quy trình, đã có phương án thống nhất giữa Thanh tra Chính phủ với Ủy ban nhân dân tỉnh, phương án thống nhất giữa Liên ngành của tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh với địa phương, nhưng sau khi đối thoại công dân không nhất trí và phát sinh phức tạp thì tổ chức họp thống nhất lại đxem xét làm rõ và có biện pháp giải quyết dứt điểm. Nếu có tình tiết mới xét thấy cần thiết thì đối thoại một lần nữa để giải thích những vấn đề công dân chưa rõ và thuyết phục công dân chấp hành.

e) Đối với những vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng pháp luật thì cần phải tổ chức cuộc họp thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan mời Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tham gia phản biện đtạo sự đồng thuận trong phương án giải quyết, trong đó, phương án giải quyết cần theo hướng đảm bảo quy định của pháp luật và có lợi cho công dân để sớm chấm dứt khiếu nại. Nếu còn có nhiều ý kiến khác nhau không thể đưa ra phương án giải quyết thì Thanh tra tỉnh thay mặt cho Liên ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản tham mưu báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

f) Thực hiện công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng thông báo chấm dứt giải quyết; quyết định giải quyết.

2. Đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo kiến nghị phức tạp, đông người (ngoài các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP và Kế hoạch số 2100/KH-TTCP).

2.1. Tiêu chí để xác định vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc diện phức tạp, kéo dài.

a) Vụ việc phức tạp phải có một trong các tiêu chí sau:

- Vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến nhiều người hoặc liên quan đến nhiều vụ việc khác nhau;

- Vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến việc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo có nội dung không rõ ràng, thiếu căn cứ pháp lý;

- Vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị do còn có các ý kiến khác nhau giữa các ngành, các cấp, chính quyền địa phương và người dân;

- Vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị chưa giải quyết được do cần phải xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cấp trên;

- Vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo theo đúng quy định pháp luật, đã có hiệu lực thi hành nhưng không tổ chức thi hành được do có khó khăn, vướng mắc (có thể về các quy định pháp luật, có thể do đặc thù tình hình chính trị của địa phương, do sai lệch giữa thực tế thi hành các quyết định, kết luận, các giấy tờ có liên quan...những trường hợp này chưa biết thời hạn cụ thể nào giải quyết xong).

b) Vụ việc kéo dài phải có một trong các tiêu chí sau:

- Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đã được Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp giải quyết theo quy định pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị;

- Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trước đây đã giải quyết nhưng việc giải quyết chưa đúng quy định của pháp luật;

- Đã quá thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật nhưng Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo.

2.2. Phương pháp tiến hành rà soát, giải quyết.

- Quá trình thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc phức tạp, đông người cần phải tạo được sự đồng thuận, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên sở tuân thủ quy định của pháp luật, tình hình thực tiễn của địa phương để thống nhất phương án giải quyết.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động Kiểm tra, rà soát và tập trung giải quyết các vụ việc phức tạp, đông người ngay từ cơ sở. Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết cần nêu rõ: Mục đích, yêu cầu; nội dung kế hoạch; biện pháp tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể tới từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

Tổ chức đối thoại với công dân với sự tham gia của tổ chức có liên quan để xem xét, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công dân gắn với tuyên truyền nâng cao nhận thức, thuyết phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật làm sao cho công dân hiểu rõ và chấp hành phương án đã được thng nhất giữa các cơ quan, tổ chức.

- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đưa ra các biện pháp đgiải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố, thực hiện kế hoạch, đồng thời tiến hành kiểm tra việc giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo cơ quan thanh tra và các đơn vị trực thuộc chủ động kiểm tra, rà soát và tập trung giải quyết các vụ việc phức tạp, đông người thuộc thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước. Đối với các vụ việc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp giải quyết dt điểm theo đúng thời hạn quy định.

- Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng phối hợp và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình kiểm tra, xác minh, kết luận và đề xuất biện pháp giải quyết các vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp; tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện của các sở, ngành và các địa phương. Khi được các địa phương xin ý kiến hoặc đề nghị phối hợp phải quan tâm bố trí đội ngũ có đủ năng lực, kinh nghiệm và trách nhiệm, tâm huyết đthống nhất phương án, giải pháp xử lý dứt điểm vụ việc đảm bảo đúng kỳ hạn.

III. T CHC THC HIỆN

1. Chậm nhất đến ngày 20/10/2017 UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng xong kế hoạch kiểm tra, rà soát và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương mình, đồng thời chốt danh sách vụ việc chuyển về Thanh tra tỉnh tổng hợp, theo dõi.

2. cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban tiếp công dân tỉnh và sở, ngành có liên quan, rà soát, thống nhất danh sách các vụ việc phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tnh và của các địa phương để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 25/10/2017 làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện.

3. Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Tcông tác để kiểm tra, xác minh, kết luận, đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ việc liên quan đến nhiu lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp.

Ban tiếp công dân tỉnh, Trung tâm thông tin Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban quản lý chính quyền điện tử hoàn thành phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình sử dụng sẽ hoàn thiện nhân rộng tới các địa phương. Trước mắt trong Quý I năm 2018 sẽ áp dụng ngay tại một số địa phương có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị. Chủ động phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh, các sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương để thu thập, tiếp nhận các thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc phức tạp, đông người để phục vụ cho công tác tiếp công dân của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và công tác xử lý đơn thư của Ban tiếp công dân Trung ương, bảo đảm sự thống nhất cao trong việc trả lời, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo.

4. Quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương với Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân tỉnh để đảm bảo chất lượng hiệu quả. Định kỳ hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gắn với sơ kết đánh giá hàng quý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh.

5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thtỉnh cử cán bộ có năng lực phối hợp và tham gia vào kế hoạch đphát huy vai trò giám sát, phản biện trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên khi giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6. Các cơ quan truyền thông (Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh, Trung tâm thông tin Văn phòng UBND tỉnh) thông tin kịp thời, chính xác các vụ việc khiếu nại, tố cáo của người dân trên địa bàn đdư luận hiu đúng tình hình khiếu nại, tố cáo, không đcác phần tử xấu lợi dụng, kích động.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục 1 và Ban TCD TW, Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Đ/c CT, các Phó CT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể CT
- XH của tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh;
- TT Thông tin VP UBND tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, TD;
      C55-KH04

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Văn Diện